1.1. Đặt vấn đề:
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng bảy mươi phần trăm dân số
sống bằng nghềnông, vì vậy năng suất và sản lượng cây trồng luôn là vấn đềthiết
yếu. Trên con đường tìm kiếm các biện pháp đểtăng năng suất cây trồng, cũng như
các nước khác trên thếgiới thì việc đưa hoá chất vào sửdụng trong sản xuất nông
nghiệp ởnước ta là một thành tựu to lớn đã vẽra một viễn cảnh tốt đẹp cho cuộc
sống người dân. Nhờsự ứng dụng này năng suất thu hoạch tăng lên rõ rệt, cuộc
sống vật chất của người dân no đủhơn. Song cũng chính từnhững tác dụng tích cực
đó đã dẫn đến người nông dân lạm dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là thuốc bảo vệthực vật. Sựlạm dụng này đã tạo nên một hậu quảxấu làm ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn đến hệsinh thái.
Theo thống kê của Tổchức y tếthếgiới, mỗi năm con người đã sửdụng
hàng chục triệu tấn thuốc bảo vệthực vật các loại bao gồm thuốc trừsâu, thuốc diệt
nấm, diệt cỏ., ngoài một phần thuốc có tác dụng diệt trừcác loài địch hại mùa
màng, phần lớn khối lượng thuốc còn lại được đưa vào môi trường. Dưới tác động
của nước tưới, nước mưa dưlượng thuốc bảo vệthực vật bịcuốn trôi từnhững khu
vực phun thuốc đến kênh rạch, sông hồlàm ô nhiễm nguồn nước ngọt, phần khác sẽ
ngấm vào đất hay tích tụtrong các loài thực vật. Sựhiện diện và tồn lưu thuốc bảo
vệthực vật trong môi trường nước, đất, cây cỏ. đã làm ngộ độc, gây chết cho nhiều
loài động vật. Đối với con người, thuốc bảo vệthực vật có thể ảnh hưởng trực tiếp
gây ngộ độc mãn tính, ngộ độc cấp tính dẫn đến tửvong hoặc làm biến đổi gen gây
nên các bệnh vềdi truyền ảnh hưởng đến nhiều thếhệsau. Do tác hại to lớn này
trong nhiều năm trởlại đây vấn đềô nhiễm thuốc bảo vệthực vật luôn được quan
tâm nghiên cứu.
Với sựphát triển cao của khoa học công nghệcác loại thuốc bảo vệthực vật
ngày nay vô cùng phong phú và đa chủng loại. Trong thực tếsản xuất, đểchống lại
sựkháng thuốc của các loài địch hại, người nông dân thường sửdụng cùng một lúc
nhiều loại thuốc bảo vệthực vật khác nhau, chẳng hạn đối với thuốc trừsâu người
dân có thểsửdụng các loại thuốc lân hữu cơ, pyrethroid hoặc carbamate trong cùng
một mùa vụ. Vì vậy việc xác định tồn lượng các thuốc bảo vệthực vật trong môi
trường ngày nay thường được phát triển theo hướng xác định đồng thời nhiều nhóm
thuốc bảo vệthực vật có thểcó trong cùng một mẫu. Điều này có một ý nghĩa lớn,
đáp ứng yêu cầu thực tếvà tiết kiệm được thời gian, hoá chất.
Ởnước ta đã có một sốcông trình khảo sát vềtình hình sửdụng thuốc trừ
sâu và ảnh hưởng của thuốc trừsâu đến sức khoẻngười nông dân [10],[12],[14].
Bên cạnh đó cũng có một sốnghiên cứu xác định dưlượng của thuốc trừsâu bằng
phương pháp sinh học và sắc ký [3],[11],[13],[16]. Tuy nhiên phần lớn các nghiên
cứu xác định dưlượng của thuốc trừsâu này chỉ được thực hiện trên một nhóm
thuốc trừsâu hoặc tập trung nhiều vào nhóm clo hữu cơ.
Từnhững lý do trên, đềtài được thực hiện nhằm tìm ra qui trình giúp xác
định tốt hỗn hợp các thuốc trừsâu họpyrethroid và lân hữu cơtrong cùng mẫu phân
tích với giới hạn phát hiện thấp.
1.2. Tên đềtài luận văn:
NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU HỌ
PYRETHROID VÀ HỌ LÂN HỮU CƠ TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
KHÍ KẾT HỢP VỚI CHIẾT PHA RẮN.
1.3. Mục tiêu của đềtài:
- Khảo sát các điều kiện tối ưu đểphân tích đồng thời các hợp chất thuốc trừ
sâu họpyrethroid và lân hữu cơbằng phương pháp sắc ký khí đầu dò bắt điện tử
- Xây dựng qui trình chiết và làm giàu các hợp chất thuốc trừsâu họcúc tổng
hợp và họlân hữu cơtrong nước bằng phương pháp chiết pha rắn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích sắc ký khí với đầu dò bắt điện tử.
- Phương pháp xửlý mẫu với kỹthuật chiết pha rắn.
- Phương pháp thống kê để đánh giá qui trình phân tích.
1.5. Nội dung thực hiện:
- Khảo sát và tối ưu hoá các thông sốvận hành máy.
- Khảo sát và tối ưu hoá chương trình nhiệt.
- Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng.
- Khảo sát và tối ưu qui trình chiết và làm giàu các hợp chất thuốc trừsâu họ
cúc tổng hợp và họlân hữu cơ.
- Ứng dụng xác định dưlượng các hợp chất thuốc trừsâu trong mẫu nước.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu qui trình xác định đồng thời dư lượng thuốc trừ sâu họ Pyrethroid và họ lân hữu cơ trong nước bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với chiết pha rắn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33
Chương 7
XÂY DỰNG QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI CÁC THUỐC
TRỪ SÂU HỌ PYRETHROID VÀ HỌ LÂN HỮU CƠ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ ĐẦU DÒ BẮT ĐIỆN TỬ
7.1. Khảo sát các thông số vận hành máy:
Đối với hệ thống máy GC-ECD 6890N khi vận hành máy cần phải chú ý
đến một số thông số hệ thống bao gồm: nhiệt độ buồng tiêm, nhiệt độ đầu dò, tốc độ
khí mang, áp suất trên cột và thể tích tiêm.
7.1.1. Nhiệt độ buồng tiêm, nhiệt độ đầu dò, phương pháp tiêm và thể tích tiêm:
Các thông số nhiệt độ buồng tiêm, nhiệt độ đầu dò, phương pháp tiêm và thể
tích tiêm là những thông số cần được lựa chọn thích hợp để máy vận hành ổn định,
và thu được kết quả phân tích tốt. Việc lựa chọn các thông số này phải dựa trên qui
định của từng hệ thống máy và tính chất của chất thực tế phân tích.
Theo qui định của máy, nhiệt độ buồng tiêm thông thường có thể chọn từ
2300- 2500C. Do hỗn hợp thuốc trừ sâu phân tích có nhiều chất có nhiệt độ sôi cao
trên 2500C nên nhiệt độ buồng tiêm được đặt ở 2500C nhằm đảm bảo hoá hơi toàn
bộ mẫu.
Đầu dò ECD chịu được nhiệt độ cao từ 2500- 4000C và để cho đầu dò hoạt
động ổn định thì nhiệt độ áp đặt thường cao hơn nhiệt độ cao nhất của chương trình
nhiệt lò cột từ 200- 250C. Do cột HP-5 có khả năng chịu được nhiệt độ tối đa là
3250C nên để đảm bảo tuổi thọ cột đồng thời cũng phù hợp với đối tượng các thuốc
trừ sâu phân tích chương trình nhiệt lò cột thường ở mức tối đa từ 2700-2800C. Vì
vậy nhiệt độ đầu dò được chọn là 3000C. Ở nhiệt độ này các chất phân tích sẽ hoá
hơi hoàn toàn, không đọng lại trên đầu dò làm giảm độ nhạy của đầu dò.
Ngoài ra với đối tượng mẫu mà đề tài khảo sát là hỗn hợp chất có hàm lượng
rất thấp nên phương pháp tiêm không chia dòng được lựa chọn. Với phương pháp
tiêm không chia dòng thì thể tích tiêm lựa chọn tương ứng là 1l.
34
7.1.2. Tốc độ dòng khí mang và áp suất trên cột:
Tốc độ dòng và áp suất trên cột là những đại lượng ảnh hưởng đến độ phân
giải của chất phân tích theo phương trình Van-Deemter. Sự thay đổi tốc độ dòng sẽ
làm thay đổi áp suất, thời gian lưu và bề rộng đáy của mũi sắc ký. Tốc độ dòng nhỏ
sẽ làm tăng thời gian lưu đồng thời làm bành rộng đáy của mũi sắc ký. Tốc độ dòng
lớn sẽ làm tăng áp suất và do đó làm giảm tuổi thọ cột.
Việc khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng và áp suất khí mang được thực
hiện như sau: dung dịch nghiên cứu gồm hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu lambda
cyhalothrin, permethrin; deltamethrin, fenvalerate, cyfluthrin, tetramethrin,
cypermethrin, allethrin, cyphenothrin, diazinon, chlopyrifos, dimethoate,
phenthoate, phenitrothion nồng độ 0.5mg/l và chất nội chuẩn được tiêm vào máy,
khảo sát với các tốc độ dòng và áp suất khí mang khác nhau. Kết quả được thể hiện
ở bảng 7.1 và hình 7.1 – 7.6.
Bảng 7.1: Tốc độ dòng và áp suất khí mang khảo sát
STT Tốc độ dòng (ml/phút) Áp suất khí mang (psi)
1 1.0 5.65
2 1.1 6.13
3 1.2 6.60
4 1.3 7.06
5 1.4 7.51
6 1.6 8.38
35
Hình 7.1: Sắc ký đồ hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu và chất nội chuẩn; tốc độ dòng
1.0ml/phút, áp suất 5.65psi (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
Hình 7.2: Sắc ký đồ hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu và chất nội chuẩn; tốc độ dòng
1.1ml/phút, áp suất 6.13psi (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
36
Hình 7.3: Sắc ký đồ hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu và chất nội chuẩn; tốc độ dòng
1.2ml/phút, áp suất 6.60psi (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
Hình 7.4: Sắc ký đồ hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu và chất nội chuẩn; tốc độ dòng
1.3ml/phút, áp suất 7.06psi (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
37
Hình 7.5: Sắc ký đồ hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu và chất nội chuẩn; tốc độ dòng
1.4ml/phút, áp suất 7.51psi (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
Hình 7.6: Sắc ký đồ hỗn hợp 14 thuốc trừ sâu và chất nội chuẩn; tốc độ dòng
1.6ml/phút, áp suất 8.38psi (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
38
0
2
4
6
8
10
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.6
tốc độ dòng (ml/phút)
áp
s
uấ
t (
ps
i)
0
4
8
12
16
20
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.6
tốc độ dòng (ml/phút)
bề
rộ
ng
đá
y
(g
iâ
y)
Từ sắc ký đồ có thể thấy rằng trong cùng một khoảng thời gian phân tích như
nhau nhưng đối với các khảo sát có tốc độ dòng tương ứng từ 1.0- 1.2ml/phút các
chất phân tích chưa ra hết khỏi cột sắc ký. Điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết, khi
tốc độ dòng nhỏ thì thời gian lưu của các chất trên cột bị kéo dài. Đối với các khảo
sát có tốc độ dòng tương ứng từ 1.3- 1.6ml/phút các chất phân tích đã ra khỏi cột
hoàn toàn. Ở hai khảo sát có tốc độ dòng 1.4ml/phút và 1.6ml/phút thời gian lưu của
các chất có giảm hơn nhưng không đáng kể so với thời gian lưu của các chất ở khảo
sát có tốc độ dòng 1.3ml/phút.
Ngoài ra, kết quả còn cho thấy khi tăng tốc độ dòng thì áp suất cột và bề rộng
đáy của mũi sắc ký cũng thay đổi đáng kể, thể hiện ở hình 7.7, 7.8.
Hình 7.7: Đồ thị biểu diễn sự
thay đổi áp suất theo tốc độ
dòng.
Hình 7.8: Đồ thị biểu diễn ảnh
hưởng của tốc độ dòng lên bề
rộng đáy của mũi dimethoate.
39
Như vậy tốc độ dòng tối ưu được chọn là 1.3ml/phút, áp suất tương ứng
7.06psi. Sự lựa chọn tốc độ dòng này cho kết quả phân tích tốt, đảm bảo tuổi thọ cột
và ít tốn khí.
* Kết luận: các thông số máy được lựa chọn cho các phép đo trong đề tài:
Nhiệt độ buồng tiêm: 2500C
Nhiệt độ đầu dò: 3000C
Khí mang N2 (99.9995%), tốc độ khí mang: 1.3ml/phút
Áp suất: 7.06 psi
Chế độ tiêm: không chia dòng.
Thể tích tiêm: 1l
7.2. Khảo sát và tối ưu hoá chương trình nhiệt:
Trong sắc ký khí, các chất cần phân tích trong mẫu được tách ra khỏi nhau
chủ yếu dựa vào sự khác biệt giữa các chất về nhiệt độ sôi và ái lực đối với pha tĩnh.
Chính vì vậy sự ảnh hưởng của nhiệt độ và tính chất của pha tĩnh rất quan trọng đối
với việc tách chất trong sắc ký khí. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trên hệ
thống máy sắc ký GC-ECD 6890N sử dụng lọai cột HP-5 là loại cột có chứa pha
tĩnh hơi phân cực phù hợp cho việc phân tích các hợp chất họ cúc tổng hợp và lân
hữu cơ hàm lượng thấp. Mặt khác hệ thống máy và cột HP-5 được sử dụng cho toàn
bộ nghiên cứu nghĩa là thành phần pha tĩnh đã được cố định, như vậy khả năng tách
chất lúc này phụ thuộc chủ yếu vào việc chọn lựa nhiệt độ thích hợp.
Để lựa chọn và điều khiển nhiệt độ trong quá trình phân tích sắc ký có thể sử
dụng chương trình đẳng nhiệt hoặc sử dụng chương trình hoá nhiệt (hay còn gọi là
gradient nhiệt độ). Từ việc tìm hiểu tính chất vật lý của các thuốc trừ sâu họ cúc
tổng hợp và lân hữu cơ đã cho thấy 14 hợp chất thuộc hai họ này mà đề tài khảo sát
có nhiệt độ sôi khác biệt nhau, các chất họ cúc tổng hợp có nhiệt độ sôi khá cao
(như deltamethrin, fenvalerate có nhiệt độ sôi lên đến 3000C) trong khi các chất họ
lân hữu cơ có nhiệt độ sôi thấp hơn (như phenitrothion có nhiệt độ sôi 1180C). Do
40
đó chúng tôi chọn cách sử dụng chương trình hoá nhiệt để có được nhiệt độ thích
hợp tách tốt cả 14 chất.
Ở đây không chọn chương trình đẳng nhiệt. Vì đối với một hỗn hợp chứa
nhiều chất có nhiệt độ sôi khác biệt nhau khi dùng chương trình đẳng nhiệt ở nhiệt
độ cao (theo nhiệt độ của chất có nhiệt độ sôi cao) hay dùng chương trình đẳng
nhiệt ở nhiệt độ thấp (theo nhiệt độ của chất có nhiệt độ sôi thấp hơn) trong suốt quá
trình phân tích sẽ gây nên hiện tượng chập mũi hoặc mũi chất phân tích bị bành
rộng dẫn đến làm giảm độ nhạy và khả năng định lượng. Điều này cũng phù hợp với
cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây.
Phương pháp khảo sát các chương trình hoá nhiệt thực hiện như sau: dung
dịch hỗn hợp 14 chất chuẩn nồng độ 0.5mg/l và nội chuẩn TCB được tiêm vào máy,
quá trình phân tích được tiến hành theo 5 chương trình nhiệt.
7.2.1. Chương trình nhiệt 1:
Nhiệt độ đầu là 600C giữ đẳng nhiệt trong 2 phút, sau đó tăng 5.50C/phút đến
2800C và giữ đẳng nhiệt trong 6 phút. Tổng thời gian phân tích là 48 phút. Chương
trình nhiệt được biểu diễn qua sơ đồ hình 7.9.
Hình 7.9: Chương trình nhiệt 1
Kết quả phân tích được biểu diễn qua sắc ký đồ hình 7.10.
0
50
100
150
200
250
300
0 10 20 30 40 50 60
thời gian (phút)
Nhiệt độ (0C)
41
Hình 7.10: Sắc ký đồ của nội chuẩn TCB và hỗn hợp 14 chất khảo sát phân tích
theo chương trình nhiệt 1(mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
7.2.2. Chương trình nhiệt 2:
Nhiệt độ đầu là 600C giữ đẳng nhiệt trong 2 phút, sau đó tăng 200C/phút đến
2100C rồi tiếp tục tăng 30C/phút lên đến 2700C và giữ đẳng nhiệt trong 14 phút.
Tổng thời gian phân tích là 43.5 phút. Chương trình nhiệt được biểu diễn qua sơ đồ
hình 7.11.
Hình 7.11: Chương trình nhiệt 2
Nhiệt độ
0
0
50
100
150
200
250
300
0 10 20 30 40 50
Thời gian (phút)
42
Kết quả phân tích được biểu diễn qua sắc ký đồ hình 7.12.
Hình 7.12: Sắc ký đồ của nội chuẩn TCB và hỗn hợp 14 chất khảo sát phân tích
theo chương trình nhiệt 2 (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
7.2.3. Chương trình nhiệt 3:
Nhiệt độ đầu là 600C giữ đẳng nhiệt trong 2 phút, sau đó tăng 200C/phút đến
2500C rồi tiếp tục tăng 30C/phút lên đến 2600C giữ đẳng nhiệt trong 5 phút, tăng
10C/phút lên 2650C, tăng 0.50C/phút lên 2700C và giữ đẳng nhiệt trong 5 phút. Tổng
thời gian phân tích là 39.83 phút. Chương trình nhiệt được biểu diễn qua hình 7.13.
Hình 7.13: Chương trình nhiệt 3
0
50
100
150
200
250
300
0 10 20 30 40 50
Thời gian(phút)
Nhiệt độ (0C)
43
Kết quả phân tích được biểu diễn qua sắc ký đồ hình 7.14.
Hình 7.14: sắc ký đồ của nội chuẩn TCB và hỗn hợp 14 chất khảo sát phân tích
theo chương trình nhiệt 3 (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
7.2.4. Chương trình nhiệt 4:
Nhiệt độ đầu là 600C giữ đẳng nhiệt trong 2 phút, sau đó tăng 200C/phút đến
2300C rồi tiếp tục tăng 30C/phút lên đến 2500C, tăng 10C/phút lên 2600C, tăng
30C/phút lên 2900C và giữ đẳng nhiệt trong 2 phút. Tổng thời gian phân tích là
39.17 phút. Chương trình nhiệt được biểu diễn qua sơ đồ hình 7.15.
Hình 7.15: Chương trình nhiệt 4
0
50
100
150
200
250
300
350
0 10 20 30 40 50
Thời gian(phút)
Nhiệt độ (0C)
44
Kết quả phân tích được biểu diễn qua sắc ký đồ hình 7.16.
Hình 7.16: sắc ký đồ của nội chuẩn TCB và hỗn hợp 14 chất khảo sát phân tích
theo chương trình nhiệt 4 (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
7.2.5. Chương trình nhiệt 5:
Nhiệt độ đầu là 800C giữ đẳng nhiệt trong 2 phút, sau đó tăng 200C/phút đến
2300C rồi tiếp tục tăng 30C/phút lên đến 2500C, tăng 10C/phút lên 2600C, tăng
30C/phút lên 2800C và giữ đẳng nhiệt trong 5 phút. Tổng thời gian phân tích là
37.84 phút. Chương trình nhiệt được biểu diễn qua sơ đồ hình 7.17.
Hình 7.17: Chương trình nhiệt 5
0
50
100
150
200
250
300
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Thời gian(phút)
Nhiệt độ (0C)
45
Kết quả phân tích được biểu diễn qua sắc ký đồ hình 7.18.
Hình 7.18: sắc ký đồ của nội chuẩn TCB và hỗn hợp 14 chất khảo sát phân tích
theo chương trình nhiệt 5 (mũi 1:TCB; mũi 2-15: hỗn hợp chất khảo sát).
Nhận xét: từ việc nghiên cứu tài liệu về phân tích sắc ký các hợp chất thuốc
trừ sâu họ pyrethroid và lân hữu cơ kết hợp với đặc tính của 14 hợp chất khảo sát
chúng tôi xây dựng nên chương trình nhiệt 1. Với chương trình nhiệt 1 các chất đã
hoàn toàn ra khỏi cột biểu hiện thành 15 mũi trên sắc ký đồ, nhưng thời gian phân
tích lại kéo dài đến 48 phút. Với mong muốn giảm thời gian phân tích trên máy, quá
trình phân tích sắc ký được tiếp tục khảo sát với các chương trình nhiệt 2, 3, 4, 5.
Ở các chương trình nhiệt 2, 3, 4, 5 nhiệt độ được tăng nhanh 200C/phút trong
khoảng nhiệt độ từ 600-2300C nhằm rút ngắn thời gian lưu của các chất vì theo kết
quả chương trình nhiệt 1, trong khoảng nhiệt này với tốc độ tăng nhiệt 5.50C/phút
các chất được tách ra khỏi cột chậm làm kéo dài tổng thời gian phân tích. Ngoài ra
trong khoảng nhiệt độ từ 2300C trở đi, tốc độ tăng nhiệt được giảm thấp hơn
5.50C/phút với mong muốn tách tốt hơn các mũi 10,11 và 12, 13.
Kết quả thu được cho thấy chương trình nhiệt 5 là chương trình phù hợp nhất
để phân tích 14 thuốc trừ sâu đề tài nghiên cứu. Khi sử dụng chương trình nhiệt 5
thời gian phân tích trên máy đã rút ngắn hơn, các chất phân tích đã hoàn toàn ra
46
khỏi cột sắc ký và khả năng tách các chất có thời gian lưu gần nhau như mũi 6, 7 và
mũi 12, 13 tốt đảm bảo cho quá trình phân tích định lượng.
Như vậy chương trình nhiệt sử dụng cho tất cả các thí nghiệm trong đề tài là
chương trình nhiệt 5.
7.3. Định danh các chất trên sắc ký đồ:
Cách thực hiện: các dung dịch chuẩn chứa lần lượt các thuốc trừ sâu lambda
cyhalothrin, permethrin; deltamethrin, fenvalerate, cyfluthrin, tetramethrin,
cypermethrin, allethrin, cyphenothrin, diazinon, chlopyrifos, dimethoate,
phenthoate, phenitrothion ở nồng độ 0.5mg/l được tiêm vào máy sắc ký để xác định
vị trí các chất trên sắc ký đồ.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 7.2.
Bảng 7.2: Vị trí các chất trên sắc ký đồ
Thứ tự peak Thời gian lưu (phút) Đặc điểm peak Tên chất
1 12.053 Mũi đơn Dimethoate
2 12.426 Mũi đơn Diazinon
3 13.944 Mũi đơn Phenitrothion
4 14.372 Mũi đơn Chlopyrifos
5 15.066; 15.163 Mũi đôi Allethrin
6 15.415 Mũi đơn Phenthoate
7 21.369; 21.662 Mũi đôi Tetramethrin
8 24.023; 24.690 Mũi đôi Lambda cyhalotrin
9 26.148; 26.315; 26.494 Mũi đa Cyphenotrin
10 27.403; 27.862 Mũi đôi Permethrin
11 29.598; 29.932; 30.202; 30.368 Mũi đa Cyfluthrin
12
30.758; 31.013; 31.113; 31.401;
31.527
Mũi đa Cypermethrin
13 34.190; 35.024 Mũi đôi Fenvalerate
14 36.456; 37.430 Mũi đôi Deltamethrin
47
Sắc ký đồ của các chất thu được qua khảo sát định danh
Hình 7.19: sắc ký đồ của dimethoate Hình 7.20: sắc ký đồ của diazinon
Hình 7.21: sắc ký đồ của phenitrothion Hình 7.22: sắc ký đồ của chlopyrifos
Hình 7.23: sắc ký đồ của allethrin Hình 7.24: sắc ký đồ của phenthoate
12.053
48
Hình 7.25: sắc ký đồ của tetramethrin Hình 7.26: sắc ký đồ của -cyhalothrin
Hình 7.27: sắc ký đồ của cyphenothrin Hình 7.28: sắc ký đồ của permethrin
Hình 7.29: sắc ký đồ của cyfluthrin Hình 7.30: sắc ký đồ của cypermethrin
49
Hình 7.31: sắc ký đồ của fenvalerate Hình 7.32: sắc ký đồ của deltamethrin
7.4. Khảo sát độ lặp lại của phép đo:
Độ lặp lại của phép đo được khảo sát bằng cách tiêm dung dịch hỗn hợp các
chất lambda cyhalothrin, permethrin; deltamethrin, fenvalerate, cyfluthrin,
tetramethrin, cypermethrin, allethrin, cyphenothrin, diazinon, chlopyrifos,
dimethoate, phenthoate, phenitrothion ở nồng độ 0.5mg/l và nội chuẩn vào máy sắc
ký. Thực hiện đo 3 lần, kết quả ghi nhận được thể hiện ở bảng 7.3.
50
Bảng 7.3: Kết quả khảo sát độ lặp lại của diện tích peak 14 thuốc trừ sâu
Diện tích peak (Hz*s) Tên chất
Lần 1 Lần 2 Lần 3
RSDx%
Dimethoate 698.99 676.74 718.25 2.98
Diazinon 1451.76 1403.77 1613.82 7.39
Phenitrothion 4623.21 4512.41 4889.35 4.14
Chlopyrifos 8031.48 7964.22 8213.14 1.60
Allethrin 5066.39 5003.98 5278.46 2.81
Phenthoate 4756.62 4433.53 4821.61 4.45
Tetramethrin 2285.46 2019.77 2310.76 7.31
Lambda cyhalotrin 7798.23 7511.46 7989.02 3.10
Cyphenotrin 5678.25 5377.23 5817.56 4.00
Permethrin 2245.55 2105.62 2467.14 8.02
Cyfluthrin 6531.15 6501.04 6215.37 2.72
Cypermethrin 8406.33 8333.42 8709.5 2.35
Fenvalerate 6643.21 6297.31 6897.05 4.55
Deltamethrin 3798.25 3346.65 3800.11 7.16
Từ bảng 7.3 cho thấy giá trị RSDx% <10% cho tất cả 14 đối tượng thuốc trừ
sâu nên độ lặp lại kết quả phân tích trên máy sắc ký là chấp nhận được.
7.5. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn:
Cách thực hiện: các dung dịch hỗn hợp gồm lambda cyhalothrin, permethrin;
deltamethrin, fenvalerate, cyfluthrin, tetramethrin, cypermethrin, allethrin,
cyphenothrin, diazinon, chlopyrifos, dimethoate, phenthoate, phenitrothion nồng độ
từ 0.02mg/l đến 10mg/l và nội chuẩn nồng độ 0.1mg/l được tiêm vào máy sắc ký ở
điều kiện:
Nhiệt độ buồng tiêm: 2500C
Nhiệt độ đầu dò: 3000C
Khí mang N2 (99.9995%), tốc độ khí mang: 1.3ml/phút
51
Áp suất: 7.06 psi
Chế độ tiêm: không chia dòng.
Thể tích tiêm: 1l
Chương trình nhiệt 5
Dùng phương pháp nội chuẩn để xác định khoảng tuyến tính và phương trình
hồi quy cho các thuốc trừ sâu:
S
IS
(y= bx + a)
S: diện tích mũi chất phân tích
IS: diện tích chất nội chuẩn
C: nồng độ chất phân tích
Kết quả được biểu diễn ở các bảng 7.4- 7.17, và hình 7.33- 7.60.
Bảng 7.4: Kết quả dựng đường chuẩn dimethoate
C (mg/l) S/IS
0.0597 0.0263
0.0795 0.0442
0.0994 0.0649
0.3977 0.3899
0.7954 0.8379
0.9942 1.0811
1.9885 2.3579
3.9770 5.0713
5.9141 10.2067
7.8855 13.9156
= kC + a
52
y = 1.2852x - 0.1139
R2 = 0.9984
0
1
2
3
4
5
6
0 1 2 3 4 5
C (mg/l)
S/
IS
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 2 4 6 8 10
C (mg/l)
S/
IS
0
2
4
6
8
10
12
0 2 4 6 8 10
C(mg/l)
S/
IS
y = 1.7403x + 0.2086
R2 = 0.9992
0
2
4
6
8
10
12
0 1 2 3 4 5 6 7C(mg/l)
S/
IS
Hình 7.33: Khoảng tuyến tính của dimethoate Hình 7.34: Đường chuẩn dimethoate
Bảng 7.5: Kết quả dựng đường chuẩn diazinon
C (mg/l) S/IS
0.0202 0.1421
0.0606 0.2183
0.101 0.3199
0.4039 0.9099
0.6059 1.2691
0.8078 1.6787
1.0098 2.0426
2.0196 3.8648
4.0392 7.3597
6.0917 10.6630
8.1222 9.9477
Hình 7.35: Khoảng tuyến tính của diazinon Hình 7.36: Đường chuẩn diazinon
53
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 2 4 6 8 10
C(mg/l)
S/
IS
y = 6.4775x + 0.1602
R2 = 0.9991
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 1 2 3 4 5 6 7C(mg/l)
S/
IS
Bảng 7.6: Kết quả dựng đường chuẩn phenitrothion
C (mg/l) S/IS
0.0205 0.1920
0.0614 0.3871
0.1024 0.7415
0.4095 2.6892
0.6143 4.0416
0.8190 5.2908
1.0237 6.8380
2.0475 14.1816
4.0950 27.2364
5.9062 37.8111
7.8749 37.5526
Hình 7.37: Khoảng tuyến tính của phenitrothion Hình 7.38: Đường chuẩn phenitrothion
Bảng 7.7: Kết quả dựng đường chuẩn chlopyrifos
C (mg/l) S/IS
0.0204 0.5301
0.0612 1.0187
0.1021 1.5051
0.4083 4.9843
0.6124 7.0211
0.8165 9.0484
1.0207 10.7564
2.0414 19.3535
4.0827 37.0202
6.0791 54.0367
8.1054 76.1774
54
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 2 4 6 8 10
C(mg/l)
S/
IS
0
10
20
30
40
50
60
0 2 4 6 8 10 12C(mg/l)
S/
IS
y = 8.7627x + 1.1688
R2 = 0.999
0
10
20
30
40
50
60
0 1 2 3 4 5 6 7C(mg/l)
S/
IS
y = 6.9031x - 0.24
R2 = 0.9993
0
10
20
30
40
50
60
0 2 4 6 8 10
C(mg/l)
S/
IS
Hình 7.39: Khoảng tuyến tính của chlopyrifos Hình 7.40: Đường chuẩn chlopyrifos
Bảng 7.8: Kết quả dựng đường chuẩn phenthoate
C (mg/l) S/IS
0.0201 0.1247
0.0603 0.4224
0.1005 0.7649
0.4018 2.8533
0.6027 4.1583
0.8036 5.3995
1.0045 6.3478
2.0091 12.6564
4.0182 26.7720
5.9829 41.0889
7.9772 55.4101
10.0454 55.0002
Hình 7.41: Khoảng tuyến tính của phenthoate Hình 7.42: Đường chuẩn phenthoate
55
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10 12
C(mg/l)
S/
SI
y = 12.687x - 1.7096
R2 = 0.9988
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10C(mg/l)
S/
IS
Bảng 7.9: Kết quả dựng đường chuẩn allethrin
C (mg/l) S/IS
0.0203 0.1554
0.0608 0.4362
0.1014 0.8098
0.4055 3.0832
0.6083 5.2158
0.8111 7.6158
1.0138 10.9606
2.0277 22.3684
4.0554 48.0793
6.083 75.4125
8.1107 102.6459
10.138 92.4594
Hình 7.43: Khoảng tuyến tính của allethrin Hình 7.44: Đường chuẩn allethrin
Bảng 7.10: Kết quả dựng đường chuẩn lambda cyhalothrin
C (mg/l) S/IS
0.0201 0.2575
0.0602 0.6502
0.1003 1.3192
0.401 4.7265
0.6015 6.8176
0.802 8.7254
1.0026 11.1284
2.0051 21.4547
4.0102 42.818
6.0153 68.1298
8.0204 91.6988
10.026 80.9174
56
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 2 4 6 8 10 12
C(mg/l)
S/
IS
y = 11.329x - 0.2989
R2 = 0.9991
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 2 4 6 8 10C(mg/l)
S/
IS
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 2 4 6 8 10 12
C(mg/l)
S/
IS
y = 1.8434x + 0.0497
R2 = 0.9996
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 2 4 6 8 10
C(mg/l)
S/
IS
Hình 7.45: Kh