Những năm gần đây nghề nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) đang trên đà phát triểnmạnhmẽ. Theo báo cáoc ủaBộ ThủySản
sảnlượng cá tranăm 2004 đạtmứchơn 300.000tấn, diện tích thả nuôi
khoảng 2.000 ha. Cá tra có đặc điểmtăng trọng nhanh, có thểsửdụng được
nhiều loại thức ăn khác nhau nên được nhiều người dân chọn nuôi nhằmtận
dụng nguồn nguyên li ệusẵn cótại địa phương giúphạ thấp chi phísản xuất.
Hơnnữa hiện naysản phẩm cá tra được xem là nguồn xuất khẩu thủysản
quan trọngcủanước ta, do đó nhiềuhộ nuôi đãmạnhdạn đầutư vào đối
tượng này.
Tuy nhiên, do vi ệc nuôi mang tínhtự phát, người nuôisửdụng thức ăntự chế
(TATC) không đảmbảo chấtlượng ảnhhưởngxấu đến môi trườngdẫn đến
việcsửdụng thuốc và hóa chất tràn lan, điều này đã gây ảnhhưởng đángkể
đến thị trường xuất khẩu.Từ giữanăm 2005 do thị trường xuất khẩugặp
nhiều biến động đã làm giảm giá cá tra và basa, nhiềuhộ nuôi đã ngưngsản
xuất. Ước tínhsảnlượng cá tra ở huyện ThốtNốt và cáctỉnh đầu nguồn (An
Giang, Đồng Tháp,Vĩnh Long) đã giảm 20 – 30% (Bộ ThuỷSản, 2005)
(truycập 06/04/2006). Nhưng trong 2 tháng đầu
năm 2006 việc xuất khẩu thủysản đặc biệt làsản phẩm cá tra cósự chuyển
biến tíchcực, có nhiều đơn đặt hàngtừ thị trườngMỹ, EU, NhậtBản vàBỉ.
Theodự báocủaBộ ThủySản, trongnăm 2006 nhucầu nhập khẩutừ các thị
trường Nhật và EUsẽtăng khoảng 10-15%. Hiệntại giá cá tra đang ởmức
khá cao (13.500 đồng (đ) /kg cá loại một,BộThủy Sản 2006) nhưnglợi nhuận
của người dân chưa nhiều do giá nguyên li ệu đang có chiều hướng gia tăng.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp lên hiệu quảnuôi cá tra (pangasius hypophthalmus) trong ao nuôi thâm canh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
MAI TRẦN HẢI ĐĂNG
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
THỨC ĂN TỰ CHẾ VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN
HIỆU QUẢ NUÔI CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)
TRONG AO NUÔI THÂM CANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2006
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DWG Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày
Đ Đồng
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐVT Đơn vị tính
FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn
Hb Hemoglobin
HUFA Highly Unsaturated Fatty Acid
KHCN Khoa Học Công Nghệ
SGR Tốc độ tăng trưởng đặc biệt
PUFA Poly Unsaturated Fatty Acid
TACN Thức Ăn Công Nghiệp
TATC Thức ăn Tự Chế
TB Trung bình
KL Khối lượng
USD Đô la Mỹ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ................................................................................................... i
Tóm tắt ........................................................................................................ii
Chữ viết tắt ................................................................................................. iii
Mục lục ...................................................................................................... iv
Danh sách bảng .......................................................................................... vi
Danh sách hình ...........................................................................................vii
Chương 1: Giới thiệu ................................................................................. 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ..................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra ........................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại ......................................... 3
2.1.2 Đặc điểm sinh sản và phân bố ............................................ 3
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng......................................................... 3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................ 4
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng ở cácloài cá trơn.............................................. 4
2.2.1 Nhu cầu đạm (protein) và acid amin................................... 4
2.2.2 Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) ............................. 6
2.2.3 Nhu cầu chất béo (lipid)..................................................... 7
2.3 Sơ lược về tình hình sử dụng thức ăn tự chế và thức ăn
công nghiệp trong thủy sản ............................................................ 7
2.3.1 Tình hình thế giới ............................................................. 7
2.3.2 Tình hình trong nước ........................................................ 10
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 16
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................... 16
3.1.1 Thời gian ......................................................................... 16
3.1.2 Địa điểm ........................................................................... 16
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 16
3.2.1 Điều kiện ao thực nghiệm ................................................. 16
3.2.2 Nguồn cá giống................................................................. 17
3.2.3 Mùa vụ nuôi...................................................................... 17
3.2.4 Quản lý ao nuôi và chăm sóc cá ........................................ 17
3.3 Thu mẫu ....................................................................................... 18
3.4 Phân tích hiệu quả kinh tế ............................................................ 18
3.5 Phương pháp phân tích thành phần hóa học của
thức ăn và cá thí nghiệm ................................................................ 18
3.6 Các chỉ tiêu thu thập và tính toán................................................... 19
3.7 Xử lý số liệu .................................................................................. 20
Chương 4: Kết quả và thảo luận................................................................. 21
4.1 Kết quả theo dõi sự biến động của môi trường ao nuôi
thí nghiệm .................................................................................... 21
4.2 Đánh giá chất lượng của thức ăn tự chế thí nghiệm........................ 22
4.2.1 Thành phần nguyên liệu và tỷ lệ phối
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
chế thức ăn tự chế ........................................................... 22
4.2.2 Thành phần hóa học của thức ăn tự chế............................. 26
4.3 Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá ................................................... 27
4.3.1 Tỷ lệ sống ........................................................................ 27
4.3.2 Tốc độ sinh trưởng ........................................................... 28
4.4 Chất lượng cá thương phẩm ........................................................ 30
4.4.1 Thành phần hóa học......................................................... 30
4.4.2 Tỷ lệ philê và màu sắc thịt cá........................................... 31
4.5 Chi phí thức ăn và hiệu quả sản xuất............................................. 32
4.5.1 Hệ số và chi phí thức ăn.................................................. 32
4.5.2 Cơ cấu chi phí ................................................................ 33
4.5.3 Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi................................ 35
Chương 5: Kết luận - Đề xuất ................................................................. 38
5.1 Kết luận ....................................................................................... 38
5.2 Đề xuất ......................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 39
PHỤ LỤC
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần thức ăn ở dạ dày của cá tra tự nhiên..........................4
Bảng 2.2: Protein tối ưu của một số loài cá trơn...........................................5
Bảng 2.3: Nhu cầu amino acid của cá nheo Mỹ ...........................................6
Bảng 2.4: Công thức TATC dạng nổi trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan .........9
Bảng 2.5: So sánh giữa TATC và TACN trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan....9
Bảng 2.6: Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá trê lai ở Thái Lan ............9
Bảng 2.7: Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các loại
TATC trong nuôi cá trê ở Thái Lan ............................................10
Bảng 2.8: Thành phần sinh hóa của một số nguồn đạm...............................12
Bảng 2.9: Công thức TATC (25% đạm) sản xuất tại nông hộ .....................12
Bảng 2.10: Chi phí sản xuất của cá tra nuôi bè............................................14
Bảng 3.1: Các thông số kỹ thuật của hai nghiệm thức theo dõi ...................16
Bảng 4.1: Sự biến động pH, nhiệt độ và oxy của các ao nuôi theo dõi ........21
Bảng 4.2: Công thức TATC sử dụng cho các ao nuôi .................................23
Bảng 4.3: Thành phần hóa học của nguyên liệu phối chế trong TATC........24
Bảng 4.4: Thành phần hóa học của TATC và TACNtrong hai giai
đoạn nuôi ..................................................................................26
Bảng 4.5: Tỷ lệ sống của các ao nuôi TATC và TACN...............................27
Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng của hai nghiệm thức theo dõi .......................28
Bảng 4.7: Thành phần hóa học của cá thương phẩm thí nghiệm..................30
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá chất lượng thịt cá.............................................31
Bảng 4.9: Hiệu quả sử dụng thức ăn của các ao nuôi ..................................32
Bảng 4.10: Tổng kết hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi ...........................35
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các bước chế biến TATC của người nuôi ở An Giang ................11
Hình 2.2: Ao nuôi cá Tra theo dõi...............................................................15
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng của các ao nuôi ....................29
Hình 4.2: Cơ cấu các loại chi phí trong ao nuôi TATC ...............................34
Hình 4.3: Cơ cấu các loại chi phí trong ao nuôi TACN...............................34
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Những năm gần đây nghề nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Theo báo cáo của Bộ Thủy Sản
sản lượng cá tra năm 2004 đạt mức hơn 300.000 tấn, diện tích thả nuôi
khoảng 2.000 ha. Cá tra có đặc điểm tăng trọng nhanh, có thể sử dụng được
nhiều loại thức ăn khác nhau nên được nhiều người dân chọn nuôi nhằm tận
dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương giúp hạ thấp chi phí sản xuất.
Hơn nữa hiện nay sản phẩm cá tra được xem là nguồn xuất khẩu thủy sản
quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi đã mạnh dạn đầu tư vào đối
tượng này.
Tuy nhiên, do việc nuôi mang tính tự phát, người nuôi sử dụng thức ăn tự chế
(TATC) không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng xấu đến môi trường dẫn đến
việc sử dụng thuốc và hóa chất tràn lan, điều này đã gây ảnh hưởng đáng kể
đến thị trường xuất khẩu. Từ giữa năm 2005 do thị trường xuất khẩu gặp
nhiều biến động đã làm giảm giá cá tra và basa, nhiều hộ nuôi đã ngưng sản
xuất. Ước tính sản lượng cá tra ở huyện Thốt Nốt và các tỉnh đầu nguồn (An
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long) đã giảm 20 – 30% (Bộ Thuỷ Sản, 2005)
( (truy cập 06/04/2006). Nhưng trong 2 tháng đầu
năm 2006 việc xuất khẩu thủy sản đặc biệt là sản phẩm cá tra có sự chuyển
biến tích cực, có nhiều đơn đặt hàng từ thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản và Bỉ.
Theo dự báo của Bộ Thủy Sản, trong năm 2006 nhu cầu nhập khẩu từ các thị
trường Nhật và EU sẽ tăng khoảng 10-15%. Hiện tại giá cá tra đang ở mức
khá cao (13.500 đồng (đ) /kg cá loại một, Bộ Thủy Sản 2006) nhưng lợi nhuận
của người dân chưa nhiều do giá nguyên liệu đang có chiều hướng gia tăng.
Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm ra một loại TATC có giá cả chấp nhận được
so với giá thức ăn công nghiệp (TACN) là một nhu cầu bức thiết, do thức ăn
là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất (chiếm 77% tổng chi phí sản
xuất) (Nguyễn Thanh Phương, 1998). Bên cạnh đó vấn đề nuôi cá tra theo qui
trình "sạch" là một tiêu chí lớn giúp nghề nuôi cá tra thâm canh có thể phát
triển bền vững trước tình hình hiện nay, trong đó thức ăn cũng là nhân tố quan
trọng trong qui trình này. Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu về TATC trong
nuôi cá tra trước đây chủ yếu được chế biến thủ công ở quy mô nông hộ, và
Trung tâm Học liệu ĐH Cần hơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
hiện nay tại một số nông hộ đã sử dụng TATC theo dây chuyền sản xuất thức
ăn quy mô nhỏ nhằm nâng cao chất lượng và gia tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn, hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường do thức ăn gây ra , tuy
nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả của hình thức nuôi
này. Chính vì lẽ đó, đề tài: " Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thức ăn tự chế
và thức ăn công nghiệp lên hiệu quả nuôi Cá Tra (Pangasius
hypophthalmus) trong ao nuôi thâm canh " được thực hiện thông qua sự
hợp tác giữa bộ môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy Sản, Khoa Thủy Sản,
trường Đại học Cần Thơ và Doanh nghiệp tư nhân Việt Long
* Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn và chất lượng thịt cá khi sử dụng TATC
theo dây chuyền sản xuất thức ăn đơn giản tại nông hộ so với TACN trong
nuôi cá tra thâm canh. Từ đó đưa ra những khuyến cáo việc sử dụng TATC
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi trong nuôi cá tra thâm canh .
* Nội dung thực hiện của đề tài
- Xác định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, chất lượng thức ăn và
chất lượng thịt của cá khi cho ăn hai loại TATC và TACN.
- Xác định và so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi khi sử dụng hai loại
thức ăn trên.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993, cá tra có tên khoa học
là Pangasius micronemus Bleeker, 1847. Ngoài ra ở Thái Lan, Indonesia,
Malaysia cá tra còn có tên là Pangasius sutchi (Cacot, 1998, trích dẫn từ Trần
Văn Nhì, 2005). Tuy nhiên, theo tài liệu của Trần Văn Nhì (2005), cá tra
thuộc:
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasius
Loài: Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878
2.1.2 Đặc điểm sinh sản và phân bố
Cá tra không sinh sản trong ao nuôi, chúng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt
Nam, cá tra đẻ ở Campuchia, cá bột theo dòng nước về Việt Nam. Chúng
thành thục sinh dục chậm hơn các loài cá da trơn khác, chúng thường thành
thục sinh dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa.
Mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5-7, thường vớt cá tra bột trên sông
vào khoảng tháng 5 âm lịch. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long
(Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở Việt Nam cá tra phân bố trên
sông Tiền, sông Hậu, nhiều nhất là ở vùng hạ lưu.
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều mùn bã
hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và có thể thả nuôi với mật độ rất cao.
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trong ao nuôi sau 1 năm cá có thể
đạt trọng lượng 1-1,5 kg/con và trong những năm sau cá lớn nhanh hơn (theo
Dương Nhựt Long, 2003).
Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài, cá sẽ bước vào thời kỳ tích lũy mỡ khi
đạt 2,5 kg. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của cá tra phụ thuộc nhiều vào
điều kiện môi trường, mật độ thả nuôi, đặc biệt là chất lượng của thức ăn sử
dụng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp thiên về động vật. Trong tự nhiên cá tra có thể ăn được
mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Theo Trần
Thanh Xuân (1994) (trích dẫn bởi Trần Văn Nhì, 2005) cho biết, thành phần
thức ăn trong dạ dày cá tra tự nhiên như sau:
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn ở dạ dày của cá tra tự nhiên
Cá nuôi trong ao có thể sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp,
thức ăn viên, rau muống, tấm, cám,… tuy nhiên thức ăn có nguồn gốc động
vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn. Hiện nay đa số các ao, bè nuôi cá tra sử dụng
TATC dạng ẩm với hàm lượng đạm thấp, điều này cũng phù hợp với khả năng
thích ứng với nhiều loại thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau của cá tra và
trong điều kiện thiếu thức ăn cá có thể sử dụng các loại thức ăn như mùn bã
hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc thực vật.
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng ở các loài cá trơn
Vấn đề dinh dưỡng của cá được nghiên cứu đầu tiên tại Corlan (Ohio, Mỹ). Ở
Việt Nam sau 1975 các nhà khoa học tập trung nghiên cứu việc sử dụng các
nguồn thức ăn rẻ tiền để phát triển nghề nuôi thủy sản. Nhưng nhìn chung các
nghiên cứu về dinh dưỡng cá tra, basa chưa đầy đủ, do đó các kết quả đạt được
trên cá nheo Mỹ xem như tương tự các đối tượng cá da trơn khác. (Trần Thị
Thanh Hiền và ctv., 2004)
2.2.1 Nhu cầu đạm (protein) và acid amin
Protein là thành phần hóa học chủ yếu trong thịt động vật thủy sản, chiếm
khoảng 60-75% trọng lượng khô của cơ thể (Halver, 1989). Protein là thành
phần tham gia cấu tạo cơ thể , hình thành các tổ chức mới, do đó khi thức ăn
thiếu đạm thì cá chậm sinh trưởng, chậm phát dục, sức sinh sản giảm. Nhu cầu
protein của cá dao động trong khoảng từ 25-55%, trung bình là 30% và nhu
cầu protein tối ưu của một loài nào đó phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu làm
Loại thức ăn Tỷ lệ (%)
Cá tạp
Ốc
Thực vật
Mùn bã hữu cơ
37,8
23,9
6,67
31,6
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
thức ăn, giai đoạn phát triển của cơ thể, và các yếu tố bên ngoài khác (Trần
Thị Thanh Hiền và ctv. 2004). Theo Trần Văn Nhì (2005) nhu cầu protein tối
ưu của cá da trơn từ 25-45%, thường là 30-35%.
Bảng 2.2 Protein tối ưu của một số loài cá da trơn (Trần Văn Nhì, 2005)
Loài % protein Tác giả
Cá nheo Mỹ
Cá tra bần
Cá tra
Cá basa
Cá hú
32 – 36
40
38
35
48
Garling (1976)
Phương và ctv. (2004)
Hiền và ctv. (2004)
Hiền và ctv. (2004)
Hiền và ctv. (2004)
Khi cá sử dụng thức ăn thiếu thì cơ thể sẽ giảm khối lượng vì chúng sẽ lấy
protein của cơ thể để duy trì sự tồn tại của chúng. Ngược lại nếu thức ăn thừa
protein cá sẽ phải tốn năng lượng để tiêu hóa thức ăn dư thừa và thải trừ nó ra
ngoài, vì thế tăng trưởng của cơ thể cũng bị giảm. Theo Khan và ctv. (1992)
cho biết đối với cá trơn Malaysia (P. sutchi) hiệu quả sử dụng protein tăng nếu
thức ăn có hàm lượng protein thấp trong khoảng 27-37%, và từ 37-50% hiệu
quả sử dụng protein giảm. Bên cạnh đó, giai đoạn phát triển khác nhau của cá
cũng ảnh hưởng đến nhu cầu protein. Còn theo kết quả của Page và Andrews
(1973) ở cá nheo Mỹ, cá lớn có nhu cầu protein thấp hơn nhưng có nhu cầu
năng lượng cao hơn cá cỡ nhỏ. Mặt khác chúng có thể sử dụng protein nhiều
hơn nhu cầu tối đa để phát triển do phải thải nitơ ra ngoài.
Thực chất của nhu cầu protein ở cá là nhu cầu amino acid, có hai loại amino
acid thiết yếu và không thiết yếu. Vấn đề được quan tâm nhiều là nhu cầu
amino acid thiết yếu bởi vì cá không thể tự tổng hợp mà phải lấy từ thức ăn.
Theo Halver (1989) các loài cá nói chung cần 10 loại amino acid như arginin,
histidin, isoleucin, leucin, lysin, methionin, phenillalanin, threonin, tryptophan
và valin. Theo Robinson and et al. (1980) nhu cầu Lysine của cá nheo Mỹ
trong thức ăn chứa 24% đạm là 1,23%. Bên cạnh đó, Harding and et al. (1977)
cho rằng nhu cầu Methionine của đối tượng này là 0,46% ở mức đạm tương tự
(Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
Bảng 2.3 Nhu cầu amino acid của cá nheo Mỹ
Amino acid Nhu cầu (% khối lượng protein cho ăn)
Arginine 4,3
Histidine 1,5
Isoleucine 2,6
Leucine 3,5
Lysine 5,1
Methionine + cystine 2,3
Phenylalnine + tyrosine 5,0
(theo National Academy of sciences, Washington, D.C. 1973)
Tuy nhiên trong các nghiên cứu về nhu cầu acid amin ở cá trơn đặc biệt là
giống Pangasius rất ít. Dù vậy đã có một số ý kiến cho rằng các loài cá trơn
khác cũng có nhu cầu amino acid tương tự như cá nheo Mỹ (Dương Thúy
Yên, 2000).
2.2.2 Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate)
Khả năng sử dụng carbohydrate của các loài cá khác nhau, trong đó tính ăn
của mỗi loài là yếu tố quyết định đến khả năng sử dụng carbohydrate. Theo
Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2004) những loài cá tạp , thực vật có khả năng
sử dụng carbohydrate tốt hơn loài ăn động vật. Cá trê phi hấp thụ carbohydrate
chậm hơn cá rô phi lai (O. niloticus x O. aureus) (Degani & Revach, 1991,
được trích bởi Wilson & Moreau, 1996)
Tinh bột của tất cả các loài thực vật có giá trị năng lượng thô khoảng
17,6 KJ/g (Trần Văn Nhì, 2005) tuy nhiên năng lượng tiêu hoá thay đổi rất
nhiều phụ thuộc vào giống loài và cách chế biến. Theo kết quả quan sát của
Likimani & Wilson (1982) (được trích dẫn từ Dương Thúy Yên, 2000) cho
thấy cá nheo Mỹ dụng thức ăn có hàm lượng carbohydrate cao thì hoạt động
của một số men tổng hợp mỡ tăng lên trong gan và trong mô mỡ của màng
treo ruột. Như vậy cơ thể cá có khả năng hấp thu carbohydrate và chuyển hóa
năng lượng dư thừa sang dạng mỡ. Đối với cá Pangasius kunyit thì thức ăn
chứa 26% carbohydrate cho sinh trưởng tốt nhất (Huỳnh Thị Tú và N