Protein tham gia mọi hoạt động sống trong cơ thể sinh vật, từ việc tham gia xây dựng tế bào, mô, đến tham gia hoạt động xúc tác và nhiều chức năng khác. Ngày nay, khi hiểu rõ vai trò to lớn của protein đối với cơ thể sống, người ta càng thấy rõ tính chất duy vật và ý nghĩa của định nghĩa thiên tài của Anghen F. : “sống là phương thức tồn tại của những thể protein”. Với sự phát triển của khoa học, vai trò và ý nghĩa của protein ngày càng được khẳng định, protein là cơ sở vật chất của sự sống [17].
Với vai trò và tiềm năng ứng dụng to lớn, công nghệ protein trở thành một hướng nghiên cứu quan trọng của công nghệ sinh học và đã đạt được những thành tựu đáng chú ý ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực y dược học với việc tạo ra các loại thuốc quý hiếm như insulin, các globulin miễn dịch, các kháng thể đơn dòng, các yếu tố đông máu, thuốc chống HIV. [17].
Trong các thành tựu đạt được không thể không nhắc tới protein lectin. Lectin là một trong những hợp chất được phát hiện cách đây hơn một thế kỷ và hiện nay vẫn đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu bởi hoạt tính và các chức năng đặc biệt của nó. Bản chất của lectin là protein mà chủ yếu là glycoprotein, có khả năng gây ngưng kết các tế bào hồng cầu người và động vật, một số tế bào lạ và đặc hiệu với một số loại đường. Tuy không có nguồn gốc miễn dịch nhưng các nhà khoa học đã chứng minh rằng chúng có vai trò trong miễn dịch của thực vật, có khả năng gây ngưng kết với các tế bào dị thường và ác tính, vi khuẩn, virus và kháng nguyên lạ. Hơn nữa, lectin là hợp chất phân bố rộng trong tự nhiên (có ở cả thực vật, động vật và vi sinh vật), đặc biệt là ở các cây họ Đậu. Vì vậy, nguồn nguyên liệu để chiết xuất lectin rất đa dạng và phong phú [31].
Việc điều tra, nghiên cứu để tạo các chế phẩm lectin có hoạt tính cao đang được chú ý ở Việt Nam và nhiều nguồn lectin đang được nghiên cứu chủ yếu là ở động thực vật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Đỗ Ngọc Liên, Cao Đăng Nguyên, Nguyễn Quốc Khang và các cộng sự khác được công bố trên các đối tượng khác nhau, làm cơ sở cho các ứng dụng thực tiễn của lectin trong miễn dịch cũng như trong y học [2, 3, 6, 7, 19,20].
Lectin phân bố rộng, đặc biệt có nhiều trong các cây họ Đậu, chính vì vậy mà các cây họ Đậu là đối tượng được tập trung vào nghiên cứu nhiều nhất. Đậu ngự cũng là một đối tượng được quan tâm. Trong quá trình phát triển, ở các giai đoạn khác nhau cũng như ở các điều kiện ngoại cảnh khác nhau, cây đậu sẽ có sự tích luỹ protein cũng như lectin khác nhau. Hiện nay, chưa có công trình nào công bố một cách đầy đủ về sự tích luỹ của protein và lectin ừong các giai đoạn phát triển của cây. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về protein và lectin của cây đậu ngự, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự tích luỹ protein và lectin trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu ngự (Phaseolus lunatus L.) trồng trên bãi bồi ven sông Thừa Thiên Huế”
49 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự tích luỹ protein và lectin trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu ngự (Phaseolus lunatus L.) trồng trên bãi bồi ven sông Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên Chúng Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các Thầy Cô giáo trong Trường Đại học Khoa học Huế nói chung và các Thầy Cô giáo trong khoa Sinh học, bộ môn Công nghệ Sinh học nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho Chúng Tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt Chúng Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo Cao Đăng Nguyên và Cô giáo Lê Thị Hà Thanh, Thầy và Cô đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn Chúng Tôi suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Trong thời gian làm việc với Thầy và Cô, Chúng Tôi không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần thiết trong quá trình học tập và công tác sau này.
Sau cùng Chúng Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
MỤC LỤC
Contents
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ConA Concanavalin A
Đv Đơn vị
HAA Hemaglutinatiing Activity
HĐC Hoạt độ chung
HĐR Hoạt độ riêng
HIV Human Immuno-deficiency Vius
kDa Kilo Dalton
Mgpr Miligam protein
PHA Phytohemagglutinin
PBS Phosphate Buffered Saline
OD Optical Density
SDS-PAGE Sodium Đoecyl sulfate polyacrylamide
gel electrophoresis
TEMED Tetramethylethylenediamine
APS Ammonumpersulfate
X Cơ quan không có hoặc không nghiên cứu
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Nội dung
Trang
1.1
Khối lượng và cấu trúc phân tử của một số protein
5
2.1
Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của đậu ngự
20
3.1.1
Sự tích lũy protein ở giai đoạn mọc
24
3.1.2
Sự tích lũy protein ở giai đoạn lá đơn
25
3.1.3
Sự tích lũy protein ở giai đoạn lá kép
25
3.1.4
Sự tích lũy protein ở giai đoạn 2 lá kép
26
3.1.5
Sự tích lũy protein ở giai đoạn 3 lá kép
26
3.1.6
Sự tích lũy protein ở giai đoạn (n-1) lá kép
27
3.1.7
Sự tích lũy protein ở giai đoạn ra hoa
27
3.1.8
Sự tích lũy protein ở giai đoạn ra hoa rộ
28
3.1.9
Sự tích lũy protein ở giai đoạn làm quả
28
3.1.10
Sự tích lũy protein ở giai đoạn làm quả rộ
29
3.1.11
Sự tích lũy protein ở giai đoạn làm hạt
29
3.1.12
Sự tích lũy protein ở giai đoạn quả chắc
30
3.1.13
Sự tích lũy protein ở giai chín sinh lý
30
3.1.14
Sự tích lũy protein ở giai đoạn chín thu hoạch
31
3.1.15
Sự tích lũy protein ở tất cả các giai đoạn
37
3.2.1
Sự tích lũy lectin có hoạt độ riêng
37
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Nội dung
Trang
3.1.1
Sự tích lũy protein ở giai đoạn mọc
24
3.1.2
Sự tích lũy protein ở giai đoạn lá đơn
25
3.1.3
Sự tích lũy protein ở giai đoạn lá kép
25
3.1.4
Sự tích lũy protein ở giai đoạn 2 lá kép
26
3.1.5
Sự tích lũy protein ở giai đoạn 3 lá kép
26
3.1.6
Sự tích lũy protein ở giai đoạn (n-1) lá kép
27
3.1.7
Sự tích lũy protein ở giai đoạn ra hoa
27
3.1.8
Sự tích lũy protein ở giai đoạn ra hoa rộ
28
3.1.9
Sự tích lũy protein ở giai đoạn làm quả
28
3.1.10
Sự tích lũy protein ở giai đoạn làm quả rộ
29
3.1.11
Sự tích lũy protein ở giai đoạn làm hạt
29
3.1.12
Sự tích lũy protein ở giai đoạn quả chắc
30
3.1.13
Sự tích lũy protein ở giai chín sinh lý
30
3.1.14
Sự tích lũy protein ở giai đoạn chín thu hoạch
31
3.1.15
Sự tích lũy protein ở tất cả các giai đoạn
37
3.2.1
Sự tích lũy lectin có hoạt độ riêng
37
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Số hiệu
Nội dung
Trang
3.1.1
Sự tích lũy protein ở lá qua các giai đoạn
33
3.1.2
Sự tích lũy protein ở thân qua các giai đoạn
33
3.1.3
Sự tích lũy protein ở rễ qua các giai đoạn
34
3.1.4
Sự tích lũy protein ở hoa qua các giai đoạn
34
3.1.5
Sự tích lũy protein ở quả qua các giai đoạn
35
3.1.6
Sự tích lũy protein ở hạt qua các giai đoạn
35
3.1.7
Mối tương quan trong sự tích lũy protein ở tất cả các bộ phận và giai đoạn.
37
3.1.8
Sự tích lũy lectin
39
3.1.9
Phổ điện di protein
41
MỞ ĐẦU
Protein tham gia mọi hoạt động sống trong cơ thể sinh vật, từ việc tham gia xây dựng tế bào, mô, đến tham gia hoạt động xúc tác và nhiều chức năng khác... Ngày nay, khi hiểu rõ vai trò to lớn của protein đối với cơ thể sống, người ta càng thấy rõ tính chất duy vật và ý nghĩa của định nghĩa thiên tài của Anghen F. : “sống là phương thức tồn tại của những thể protein”. Với sự phát triển của khoa học, vai trò và ý nghĩa của protein ngày càng được khẳng định, protein là cơ sở vật chất của sự sống [17].
Với vai trò và tiềm năng ứng dụng to lớn, công nghệ protein trở thành một hướng nghiên cứu quan trọng của công nghệ sinh học và đã đạt được những thành tựu đáng chú ý ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực y dược học với việc tạo ra các loại thuốc quý hiếm như insulin, các globulin miễn dịch, các kháng thể đơn dòng, các yếu tố đông máu, thuốc chống HIV.. [17].
Trong các thành tựu đạt được không thể không nhắc tới protein lectin. Lectin là một trong những hợp chất được phát hiện cách đây hơn một thế kỷ và hiện nay vẫn đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu bởi hoạt tính và các chức năng đặc biệt của nó. Bản chất của lectin là protein mà chủ yếu là glycoprotein, có khả năng gây ngưng kết các tế bào hồng cầu người và động vật, một số tế bào lạ và đặc hiệu với một số loại đường. Tuy không có nguồn gốc miễn dịch nhưng các nhà khoa học đã chứng minh rằng chúng có vai trò trong miễn dịch của thực vật, có khả năng gây ngưng kết với các tế bào dị thường và ác tính, vi khuẩn, virus và kháng nguyên lạ... Hơn nữa, lectin là hợp chất phân bố rộng trong tự nhiên (có ở cả thực vật, động vật và vi sinh vật), đặc biệt là ở các cây họ Đậu. Vì vậy, nguồn nguyên liệu để chiết xuất lectin rất đa dạng và phong phú [31].
Việc điều tra, nghiên cứu để tạo các chế phẩm lectin có hoạt tính cao đang được chú ý ở Việt Nam và nhiều nguồn lectin đang được nghiên cứu chủ yếu là ở động thực vật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Đỗ Ngọc Liên, Cao Đăng Nguyên, Nguyễn Quốc Khang và các cộng sự khác được công bố trên các đối tượng khác nhau, làm cơ sở cho các ứng dụng thực tiễn của lectin trong miễn dịch cũng như trong y học [2, 3, 6, 7, 19,20].
Lectin phân bố rộng, đặc biệt có nhiều trong các cây họ Đậu, chính vì vậy mà các cây họ Đậu là đối tượng được tập trung vào nghiên cứu nhiều nhất. Đậu ngự cũng là một đối tượng được quan tâm. Trong quá trình phát triển, ở các giai đoạn khác nhau cũng như ở các điều kiện ngoại cảnh khác nhau, cây đậu sẽ có sự tích luỹ protein cũng như lectin khác nhau. Hiện nay, chưa có công trình nào công bố một cách đầy đủ về sự tích luỹ của protein và lectin ừong các giai đoạn phát triển của cây. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về protein và lectin của cây đậu ngự, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự tích luỹ protein và lectin trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu ngự (Phaseolus lunatus L.) trồng trên bãi bồi ven sông Thừa Thiên Huế”
PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. SƠ LƯỢC VỀ PROTEIN
1. Những đặc trưng chung của protein
Protein được phát hiện làn đầu tiên ở thế kỷ XVIII (1745 bởi Beccari); mới đầu được gọi là albumin (lòng trắng trứng). Mãi đến năm 1838, Mulder làn đầu tiên đưa ra thuật ngữ protein (xuất phát từ chữ Hy lạp proteos nghĩa là “đầu tiên”, “quan trọng nhất”. Biết được tầm quan trọng và nhu cầu xã hội về protein, đến nay nhiều cồng trình nghiên cứu và sản xuất hợp chất này đã được công bố, đã đem lại nhiều ý nghĩa hết sức to lớn phục vụ cho nhân loại. Vì vậy, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vinh dự nhận được giải thưởng Nobel về các lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến protein [17].
Protein là hợp chất hữu cơ có ý nghĩa quan trọng bậc nhất trong cơ thể sống, về mặt số lượng, nó chiếm không dưới 50% trọng lượng khô của tế bào, về thành phần cấu trúc, protein được tạo thành chù yếu từ các amino acid qua liên kết peptide Cho đến nay, người ta đã thu được nhiều loại protein ở dạng sạch cao có thể kết tinh được và đã xác định được thành phần các nguyên tố hoá học, thông thường trong cấu trúc của chúng gồm bốn nguyên tố chính là C, H, O, N với tỷ lệ C: 50%, H: 7%, O: 23% và N: 16%. Đặc biệt tỷ lệ N trong protein khá ổn định. Nhờ tính chất này để định lượng protein theo phương pháp Kjeldahl, người ta tính lượng N rồi nhân với hệ số 6,25. Ngoài ra trong protein còn gặp một số nguyên tố khác như S: 0-3% và p, Fe, Zn, Cu.[17].
Khối lượng phân tử, ký hiệu là Mr (được tính bằng Dalton) của các loại protein thay đổi trong những giới hạn rất rộng, thông thường từ hàng trăm cho đến hàng triệu. Ví dụ: insulin có khối lượng phân tử bằng 5.733 Dalton, glutamat-dehydrogengenase trong gan bò có khối lượng phân tử bằng 1.000.000 Dalton (Bảng l.l).
Bảng 1.1. Khối lượng và cấu trúc phân tử của một số protein.
Protein
Khối lượng (Dalton)
Số gốc amino acid
Số chuỗi
polipeptide
Glucagon
3482
29
1
Insulin
5733
51
2
Ribonuclease (tụy bò)
12.64
124
1
Lysozyme (lòng trắng trứng)
13.93
129
1
Myoglobin (tim ngựa)
16.89
153
1
Chymotripsin (tụy bò)
22.6
241
3
Hemoglobin (người)
64.5
574
4
Albumin (huyết thanh người)
68.5
550
1
Hexokinase (men bia)
96
800
4
Tryptophan-synthetase (E.coli)
117
975
4
¡-globulin (ngựa)
149
l25
4
Glycogen-phosphorylase (cơ thỏ)
495
4.1
4
Glutamatedehydrogengenase (bò)
1.000.000
8.3
40
Synthetase của acid béo (men bia)
2.300.000
20
21
Virus khảm thuốc lá
40.000.000
336.5
2.13
Protein có vai trò vô cùng quan trọng trong cơ thể của tất cả các sinh vật, nhóm chất này tham gia vào mọi hoạt động sống của cơ thể, chúng có chức năng từ việc tham gia xây dựng tế bào, mô đến tham gia hoạt động xúc tác, điều khiển các quá trình trao đổi chất của cơ thể [ 17]
2. Cấu trúc protein
2.1. Thành phần hoá học của protein
Tất cả các protein đều chứa các nguyên tố C, O, N, H, một số còn chứa lượng nhỏ S. Tỷ lệ phần trăm khối lượng các nguyên tố này trong phân tử protein như sau: C từ 50 đến 55%; o từ 21 đến 24%; N từ 15 đến 18%; H từ 6,5 đến 7,3%; S từ 0 đến 0,24% [1].
Ngoài các nguyên tố trên, một số protein còn chứa một lượng rất ít các nguyên tố khác như P, Fe, Zn, Cu, Mn, Ca.
2.2. Đơn vị cấu tạo cơ sở của protein –Amino acid
Protein là polymer của các amino acid nối với nhau bằng các liên kết cộng hóa trị là liên kết peptide. Protein có thể bị thủy phân tạo thành các amino acid tự do bằng nhiều phương pháp khác nhau. Người ta đã xác định protein được cấu trúc từ 20 loại amino acid khác nhau [17].
Amino acid là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất một nhóm carboxyl (COOH) và ít nhất một nhóm amin (NH2), trừ prolin chi có nhóm NH (thực chất là một acid imin). Trong phân tử amino acid đều cổ các nhóm COOH và NH2 gắn với carbon ở vị trí α. Hầu hết các amino acid thu nhận được khi thủy phân protein đều ở dạng L- α amino acid. Như vậy, các protein chỉ khác nhau ở mạch nhánh, hay còn gọi là chuỗi bên (thường được ký hiệu: R) [17].
2.3. Các bậc cấu trúc của phân tử protein
2.3.1. Cấu trúc bậc nhất (cấu trúc sơ cấp)
Cấu trúc bậc I là trình tự sắp xếp các gốc amino acid trong mạch polypeptide cấu trúc này được giữ vũng nhờ liên kết peptide (liên kết cộng hóa trị [1,17].
Liên kết peptiđe (-CO-NH-) được tạo thành do phản ứng kết hợp giữa nhóm α-carboxyl của một amino acid này với nhóm α-amin của một amino acid khác, loại đi một phân tử nước [1]. Những protein đồng thể của những loài khác nhau có một số gốc amino acid tương đối không đổi ở những vị trí đặc biệt và có những gốc amino acid thay đổi, nghĩa là ở những loài khác nhau, các amino acid khác nhau có thể thay thế cho nhau. Ví dụ: insulin của nhiều loài khác nhau có những amino acid khác nhau ở vị trí 8, 9, 10. Cấu trúc bậc I là bản dịch của mã di truyền, việc xác định cấu trúc bậc I là cơ sở để tổng hợp nhân tạo protein bằng phương pháp hóa học hoặc bằng các biện pháp công nghệ sinh học [17].
2.3.2. Cẩu trúc bậc II (cấu trúc thứ cấp)
Cấu trúc bậc II là tượng tác không gian giữa các gốc amino acid ở gần nhau trong mạch polypeptide. Nói cách khác, là dạng không gian cục bộ của từng phần trong mạch polypeptide. Cấu trúc này được làm bền nhờ các liên kết hydro được tạo thành giữa các liên kết peptide ở gần kề nhau, cách nhau những khoảng xác định [1,17 ].
Theo Paulin và Cori (1951) cấu trúc bậc II của protein bao gồm hai kiểu chính là xoắn α và phiến gấp β. Ngoài ra còn có kiểu xoắn collagen được tìm thấy trong phân tử collagen [17]..
2.3.3. Cấu trúc bậc III
Cấu trúc bậc III là tương tác không gian giữa các gốc amino acid ở xa nhau trong mạch polypeptide, là dạng cuộn lại trong không gian của toàn mạch polypeptide (hình dạng chung của chuỗi polypeptide). Trong nhiều protein hình cầu có chứa các gốc Cys, sự tạo thành các liên kết disulfur giữa các gốc Cys ở xa nhau trong mạch polypeptide, làm cho mạch bị cuộn lại đáng kể. Các liên kết khác như tương tác Van der Waals, liên kết tĩnh điện, liên kết hydro giữa các mạch bên của các gốc amino acid. .. đều tham gia làm bền cấu trúc bậc III. Vì vậy khi phá vỡ các liên kết này phân tử bị duỗi ra đồng thời làm thay đổi một số tính chất của nó, đặc biệt là tính tan và hoạt tính xúc tác của nó. Kết quả nghiên cứu nhiều protein cho thấy chính trình tự sắp xếp các gốc amino acid trong chuỗi polypeptide chứa những thông tin cần thiết để hình thành cấu trúc bậc III [1].
2.3.4. Cấu trúc bậc IV
Đối với các phân tử protein bao gồm hai hay nhiều chuỗi polypeptide hình cầu, tương tác không gian (sự xắp xếp) giữa các chuỗi này trong phân tử gọi là cấu trúc bậc IV. Mỗi chuỗi polypeptide này gọi là “phần dưới đơn vị” (subunit).
Chúng gắn với nhau nhờ các liên kết hydro, tương tác Van der Waals giữa các nhóm phân bố trên bề mặt của các phần dưới đơn vị [ 1 ].
Phân tử protein có cấu trúc bậc IV có thể phân ly thuận nghịch thành các phần dưới đơn vị. Khi phân ly, hoạt tính sinh học của nó bị thay đổi hoặc có thể mất hoàn toàn [1].
3. Phân loại protein
Protein gồm hàng trăm, hàng ngàn amino acid nối với nhau bằng liên kết peptide tạo nên một hay nhiều chuỗi polypeptide có cấu trúc rất phức tạp. Căn cứ sự có mặt hay vắng mặt của một số thành phần có bản chất không phải protein mà người ta chia protein thành hai nhóm lớn [17]:
3.1. Protein đơn giản
Protein đơn giản là những phân tử mà thành phần cấu tạo của nó gồm hoàn toàn amino acid. Ví dụ, một số enzyme của tụy bò như ribonuclease gồm hoàn toàn amino acid nối với nhau thành một chuỗi polypeptide duy nhất (có 124 gốc amino acid, khối lượng phân tử 12.640 Dalton), chymotripsin gồm toàn amino acid nối với nhau thành chuỗi polypeptide (có 241 gốc amino acid, khối lượng phân tử 2.600 Dalton)... Dựa theo khả năng hoà tan trong nước hoặc trong dung dịch đệm muối, kiềm hoặc dung môi hữu cơ người ta có thể chia các protein đơn giản ra một số nhóm nhỏ như:
- Albumin: tan trong nước, bị kết tủa ở nồng độ muối (NH4)2SO4 khá cao (70-100%).
- Globulin: không tan hoặc tan ít trong nước, tan trong dung dịch muối loãng của một số muối trungtính như NaCl, KCl, Na2 SO4..., và bị kết tủa ở nồng độ muối (NH4)2SO4 bán bão hoà.
- Prolamin: không tan trong nước hoặc dung dịch muối loãng, tan trong ethanol, isopanol 70-80%.
- Glutein: chỉ tan trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng.
- Histon: là protein có tính kiềm dễ tan trong nước, không tan trong dung dịch amoniac loãng.
3.2. Protein phức tạp
Protein phức tạp là những protein mà thành phần phân tử của nó ngoài các α- amino acid như protein đơn giản còn có thêm thành phần khác có bản chất không phải là protein còn gọi là nhóm thêm (nhóm ngoại). Tuỳ thuộc vào bản chất của nhóm ngoại, người ta chia các protein phức tạp ra các nhóm nhỏ và thương gọi tên các protein đó theo bản chất nhóm ngoại:
- Lipoprotein: nhóm ngoại là lipid.
- Nucleoprotein: nhóm ngoại là acid nucleic.
- Glycoprotein: nhóm ngoại là carbohydrate và dẫn xuất của nó.
- Phosphoprotein: nhóm ngoại là acid phosphoric
- Cromoprotein: nhóm ngoại là hợp chất có màu. Tuỳ theo tính chất của từng nhóm ngoại mà có những màu sắc khác nhau như đỏ (ở hemoglobin), vàng (ở flavoprotein)... [17].
4. Chức năng sinh học của protein
Trong cơ thể, protein đảm nhận nhiều chức năng khác nhau như:
4.1. Xúc tác
Các protein có chức năng xúc tác cho phản ứng gọi là enzyme. Hầu hết cảc phản ứng trong cơ thể sống đều do enzyme xúc tác, từ các phản ứng đơn giản như hydrate hoá CO2 cho đến các phản ứng phức tạp như sao chép di truyền... [1].
4.2. Vận tải
Một số protein cỏ vai trò như những xe tài vận chuyển chất trong cơ thể, ví dụ như hemoglobin, mioglobin (ở động vật có xương sống), hemoxianin (ở động vật không xương sống) kết hợp với O2 và vận chuyển chúng đi khắp cơ thể [1].
4.3. Chuyển động
Nhiều protein tham gia trực tiếp trong quá trình chuyển động như: cò cơ, chuyển vị trí của nhiễm sắc thể trong phân bào, di động tinh trùng.. .[1].
4.4. Bảo vệ
Các kháng thể trong máu động vật có xương sống là những protein đặc biệt cỏ khả năng nhận biết và bắt những chất lạ xâm nhập cơ thể như protein lạ, virus, vi khuẩn [1]
- Các inteferon là các protein do tế bào động vật có xương sống tổng hợp và tiết ra để chống lại sự nhiễm virus.
- Các protein tham gia vào quá trình đông máu có vai trò bảo vệ cơ thể sống khỏi bị mất máu.
- Ở một số thực vật có chứa các protein có tác đụng độc với động vật ngay cả ở liều lượng thấp. Chúng có tác dụng bảo vệ thực vật khỏi sự phá hoại của động vật.
4.5. Truyền xung thần kinh
Một số protein có vai trò làm trung gian cho phản ứng trả lời của tế bào thần kinh đối với các kích thích đặc hiệu, ví dụ như vai trò của sắc tố thị giác rodopxin ở màng lưới mắt [1].
4.6. Điều hoà
Một số protein có chức năng điều hoà quá trình truyền thông tin di truyền, điều hoà quá trình trao đổi chất [1].
- Các protein điều hòa quá trình biểu hiện gen như các repressor protein ở vi khuẩn có thể làm ngừng sự tổng hợp của enzyme của các gen tương ứng.
- Các protein có hoạt tính hoormo, các protein ức chế đặc hiệu enzyme đều có chức năng điều hoà quá trình trao đổi chất khác nhau.
4.7. Kiến tạo và chống đỡ cơ học
Các protein này thường có dạng sợi như sclerotin có trong lớp vỏ ngoài của sâu bọ; fibroin của tơ tằm, tơ nhện; colagen, elastin của mô liên kết, mô xương... [1].
4.8. Dự trữ dinh dưỡng
Protein còn là chất dinh dưỡng quan trọng cung cấp các amino acid cho phôi phát triển. Ví dụ, ovalbumin của lòng trắng trứng, gliadin của hạt lúa mì, zein của ngô... các protein dự trữ khác như casein của sữa feritine của lá lách [l].
II. VÀI NÉT VỀ LECTIN
1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu lectin
Thuật ngữ hemagglutinin hay còn gọi là phytoagglutinin (agglutinin thực vật) xuất hiện cuối thế kỷ 19 đã được dùng để chi những protein có khả năng gây ngưng kết hồng cầu người và động vật, chủ yếu được tìm thấy ở các mẫu chiết từ thực vật [31].
Năm 1888, trong luận án tiến sĩ của mình ở đại học Dorpat, Peter Herman Stillmark đã tách chiết được một hemagglutinin từ hạt của cây thầu dầu Ricinus communis mà ông gọi là ricin. Đây được coi là phát hiện đầu tiên về lectin và đặt nền móng cho các nghiên cứu về lectin sau này [31]. Ricin là một hemagglutinin có độc tính cao đối với các tế bào eukaryote và được xếp vào họ protein bất hoạt ribosom-RIP nhóm 2 (Xia et al.,2003; Hoiseth et al.,2005). Sau đó, Stillmark tiếp tục tìm thấy một hợp chất có tính chất tương tự ricin được chiết từ hạt đay Croton tiglium và được gọi là crotin [31].
Vào năm 1891, H. Hellin tìm thấy một hemagglutinin độc ở cây đậu Abrus precatorius, gọi là abrin. Sự phát hiện ra ricin, crotin, abrin đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Đáng chú ý là nghiên cứu của Paul Erlich ở Royal Institute of Experieinental Therapy (Frankfìưt), ông đã sử dụng chúng làm kháng nguyên mô hình cho các nghiên cứu miễn dịch, từ đó ông xây dựng một số nguyên lý cơ bản về miễn dịch học vào những năm 1890 [31].
Cùng với các hemagglutinin thực vật, các hemagglutinin động vật cũng dần được khám phá. Những công trình nghiên cứu lectin động vật đầu tiên chủ yếu trong ngành động vật không xương sống. Năm 1898, Edfstand cho rằng các tế bào mô của một số loài động vật không xương sống có chứa các chất có hoạt tính tương tự như ricin, gây ngưng kết hồng cầu