Việt Nam ta là một nước nhiệt đới, nóng, ẩm và mưa nhiều, có nguồn
dược liệu rất phong phú, đa dạng và một nền y học dân tộc phát triển lâu đời.
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết cách sử dụng nhiều loại thảo dược trong việc
dưỡng thương, trị bệnh và bồi bổ cơ thể. Như vậy, những cây thuốc dân gian
đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người.
Ngày nay, khi thuốc biệt dược của nền y học hiên đại được sử dụng
rộng rãi, nhiều loài cây cỏ trong tự nhiên vẫn được sử dụng trong dân gian để
chữa bệnh rất có hiệu quả. Rất nhiều loại b ệnh tật đã được chữa khỏi nhờ thảo
dược, rất nhiều thực vật được dùng để chế biến thành thực phẩm chức năng
quý giá.
Trong thời gian qua, những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ
đã được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp,
chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v. Mặc dù
công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt
dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, song nhu cầu sử
dụng cây cỏ xung quanh để làm thuốc cũng ngày càng tăng lên, vì khoa học
hiên đại đã chứng minh được trong chúng có chứa những biệt dược rất khó
tổng hợp, và hầu như rất ít khi có tác dụng phụ.
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2664 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần hoá học có trong cây hàn the (desmodium heterophyllum) họ cánh bướm (papilionaceac), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------
NGHIÊM THỊ HƢƠNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ TRONG
CÂY HÀN THE (DESMODIUM HETEROPHYLLUM)
HỌ CÁNH BƢỚM (PAPILIONACEAC)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------
NGHIÊM THỊ HƢƠNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ TRONG
CÂY HÀN THE (DESMODIUM HETEROPHYLLUM)
HỌ CÁNH BƢỚM (PAPILIONACEAC)
Chuyên ngành: HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Mô tả thực vật ...................................................................................... 3
1.2. Một số công dụng của chi Desmodium .................................................. 4
1.3.Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Desmodium .................. 5
1.3.1. Một số đại diện các ancaloit. .......................................................... 5
1.3.1.1. Các ancaloit có bộ khung indol ................................................ 5
1.3.1.2. Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin8
1.3.1.3. Các ancaloit có bộ khung pirol .............................................. 10
1.3.2. Một số đại diện hợp chất flavonoit ............................................... 11
1.3.3. Một số đại diện nhóm dẫn xuất polyphenol .................................. 16
CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM ......................................................................... 18
2.1. Nguyên tắc chung............................................................................... 18
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .............................................. 18
2.2.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ......... 18
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ................. 19
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ...... 19
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................ 20
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất .................................................................... 20
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ...................................................................... 20
2.3. Các dịch chiết từ cây hàn the (Desmodium heterophyllum - Papilionaceac) .......... 21
2.3.1. Các dịch chiết .............................................................................. 21
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ................................................. 22
2.3.2.1. Xác định đường khử. ............................................................. 22
2.3.2.2. Xác định định tính ankaloit. ................................................... 22
2.3.2.3. Xác định định tính steroit....................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
2.3.2.4. Xác định định tính flavonoit .................................................. 23
2.3.2.5. Xác định định tính poliphenol. ............................................... 23
2.3.2.6. Xác định định tính cumarin.................................................... 23
2.3.2.7. Xác định định tính glycozit tim. ............................................. 24
2.3.2.8. Xác định định tính saponin. ................................................... 24
2.4. Phân lập, tinh chế các chất từ cây hàn the (Desmodium heterophyllum –
Papilionaceac) ............................................................................................ 24
2.4.1. Dịch chiết n-hexan ....................................................................... 24
2.4.1.1. Chất PH1 (Stigmasterol) ........................................................ 25
2.4.1.2. Chất PH2: Glycozit của stigmasterol ..................................... 25
2.4.2. Dịch chiết Clorofom (PC1) .......................................................... 25
2.4.3. Dịch chiết Etylaxetat (PE1) ......................................................... 26
CHƢƠNG III: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 28
3.1. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên trong cây hàn the
(Desmodium heterophyllum – Papilionaceac) ................................................ 28
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau
của cây hàn the.......................................................................................... 29
3.2.1. Chất PH1: Stigmast-5,22-dien-24R-3 -ol .................................... 29
3.2.2. Chất PH2: 3-O--D- glucopyranozyl stigmasterol ....................... 32
3.2.3. Chất PC1: -sitosterol-3--D-glucopyranozit .............................. 34
3.2.3. Chất PE1 :8-C--D-glucopyranozyl apigenin (Vitexin) ................ 36
KẾT LUẬN..................................................................................................... 40
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn của cây hàn
the (Desmodium heterophyllum – Papilionaceac) ............................................. 22
Bảng 3.1: Phát hiện các nhóm chất trong cây hàn the .................................. 28
Bảng 3.2: Số liệu phổ 13C-NMR (DMSO-C13CPD) của PE1 ........................ 37
Hình 1.1: Ảnh cây Hàn the Desmodium heterophyllum, Papilionaceac .............. 3
Hình 3.1:Phổ 1H-NMR của Stigmast-5,22-dien-24R-3 -ol ......................... 31
Hình 3.2: Phổ 1H-NMR của: 3-O--D- glucopyranozyl stigmasterol .......... 33
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của: -sitosterol-3--D-glucopyranozit. ................ 35
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR của:8-C--D-glucopyranozyl apigenin ................... 38
Hình 3.5: Phổ 13C-NMR của:8-C--D-glucopyranozyl apigenin .................. 39
Sơ đồ 2.1: Quy trình ngâm chiết mẫu ........................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam ta là một nước nhiệt đới, nóng, ẩm và mưa nhiều, có nguồn
dược liệu rất phong phú, đa dạng và một nền y học dân tộc phát triển lâu đời.
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết cách sử dụng nhiều loại thảo dược trong việc
dưỡng thương, trị bệnh và bồi bổ cơ thể. Như vậy, những cây thuốc dân gian
đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người.
Ngày nay, khi thuốc biệt dược của nền y học hiên đại được sử dụng
rộng rãi, nhiều loài cây cỏ trong tự nhiên vẫn được sử dụng trong dân gian để
chữa bệnh rất có hiệu quả. Rất nhiều loại bệnh tật đã được chữa khỏi nhờ thảo
dược, rất nhiều thực vật được dùng để chế biến thành thực phẩm chức năng
quý giá.
Trong thời gian qua, những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ
đã được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp,
chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v... Mặc dù
công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt
dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, song nhu cầu sử
dụng cây cỏ xung quanh để làm thuốc cũng ngày càng tăng lên, vì khoa học
hiên đại đã chứng minh được trong chúng có chứa những biệt dược rất khó
tổng hợp, và hầu như rất ít khi có tác dụng phụ.
Có nhiều bộ môn khoa học nghiên cứu về cây thuốc ra đời. Việc
nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thành phần và cấu trúc
hóa học, hoạt tính sinh học, tác dụng dược lí của cây thuốc. Trên cơ sở các
nghiên cứu đó có thể tạo ra chất mới có hoạt tính sinh học cao như mong
muốn để làm thuốc chữa bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Cây hàn the là loại cây cỏ mọc hoang ở khắp nơi. Trong Y học dân tộc
cây này được nhân dân dùng làm thuốc để chữa nhiều loại bệnh như: làm
thuốc trong chữa sốt nóng, ho có đờm, tiêu sưng, tiêu viêm, cầm máu. Dùng
ngoài giã nát đắp vết thương. Rễ làm thông hơi, bổ, lợi tiểu, lá lợi sữa. Chữa
các chứng lậu ra máu, đái buốt, bí tiểu tiện do cơ thể bị nhiệt quá, dùng giải
nhiệt chữa sốt và ho khò khè, đau dạ dày, viêm loét hành tá tràng... Cây hàn
the còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng toàn thân cây sắc
nước uống chữa bí tiểu tiện, chữa sỏi thận… rất có hiệu quả.
Thực vật hàn the có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng gần đây mới
được một vài nhà khoa học các nước quan tâm chọn làm đối tượng nghiên
cứu, còn ở nước ta hầu như không có công trình nghiên cứu nào về thành
phần hóa học và dược lí học của cây hàn the.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu thành phần hóa học các hợp chất
có hoạt tính sinh học của cây hàn the, góp phần làm tăng thêm sự hiểu biết về
thành phần hoá học của nguồn thực vật làm thuốc phong phú và quý giá của
Việt Nam. Chúng tôi chọn cây hàn the (Desmodium heterophyllum,
Papilionaceac) làm đối tượng nghiên cứu cho công trình này. Tên đề tài
là:“Nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây hàn the (Desmodium
heterophyllum) họ cánh bướm (Papilionaceac)”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Mô tả thực vật
Cây hàn the (còn gọi là Sơn lục đậu) có tên khoa học là: Desmodium
heterophyllum, thuộc họ Cánh bướm- Papilionaceac [4]
Phân bố địa lý: Là loại cây mọc hoang dại ở các bãi cỏ, ven bờ ruộng ở
khắp nơi nước ta. Trên thế giới còn thấy mọc hoang ở nhiều nước nhiệt đới
vùng Đông Nam Á. Đồng cỏ có nhiều cây hàn the được coi là đồng cỏ tốt.
Hình 1.1: Ảnh cây Hàn the Desmodium heterophyllum, Papilionaceac
Mô tả cây: Hàn the là loại cây mọc bò sát đất, phân cành từ gốc, cành
trải ra mặt đất. Lá mọc so le, thường có 3 lá chét, các lá dưới chỉ có 1 lá chét,
lá chét hình trái xoan ngược, mặt trên xanh sẫm, nhẵn, mặt dưới màu nhạt, lá
kèm hình trái xoan nhọn, có nhiều vân. Cụm hoa rất ngắn, mọc ở nách lá, ít
hoa, không cuống, hoa nhỏ màu tím hồng. Quả thuôn không cuống, có 4-5
đốt, mỗi đốt chứa 1 hạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Thu hái và chế biến: Nhân dân ta dùng toàn cây dạng tươi hay phơi
khô, sấy khô. Mùa thu hái gần như quanh năm [4].
1.2. Một số công dụng của chi Desmodium
Hầu hết các loài thực vật thuộc chi Desmodium đều được nhân dân sử dụng
làm các bài thuốc dân gian để chữa bệnh, chăm sóc và bồi dưỡng sức khoẻ.
Cây hàn the (Desmodium heterophyllum): Theo Đông y (Y học cổ truyền
Tuệ Tĩnh), lá hàn the có vị hơi chua chát, tính mát. Trong nhân dân, cây hàn
the được dùng làm thuốc trong chữa sốt nóng, ho có đờm, tiêu sưng, tiêu
viêm, cầm máu. Dùng ngoài giã nát đắp vết thương. Rễ làm thông hơi, bổ, lợi
tiểu, lá lợi sữa. Cây hàn the được dụng chữa các chứng lậu ra máu, đái buốt,
bí tiểu tiện do cơ thể bị nhiệt quá, dùng giải nhiệt chữa sốt và ho khò khè, đau
dạ dày, viêm loét hành tá tràng... Cây hàn the còn được dùng phối hợp với các
vị thuốc khác (cây huyết dụ, bông mã đề, cỏ tranh, cây ké đầu ngựa…) được
các lương y chế thành rất nhiều vị thuốc hay, đặc biệt trong chữa bệnh tiết
niệu, sỏi thận. Dùng toàn thân cây sắc nước uống chữa bí tiểu tiện, mẩn ngựa
tiêu độc, các bệnh về thận.
Ở Việt Nam, cùng chi với cây hàn the là cây mắt trâu (Desmodium
styracifolium). Cây mắt trâu đã được các lương y khắp nơi dùng làm thuốc
chữa bệnh, dân gian dùng cây và lá mắt trâu chữa các chứng bệnh như giải
độc, tiêu viêm, tiêu sạn, ghẻ ngứa… Do có nhiều công dụng nên cây mắt trâu
đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đã tìm ra nhiều chất hoá học có
trong loài này. Y học cổ truyền đã ứng dụng và sản xuất đại trà các vị thuốc
có tên Kim tiền thảo dùng chữa nhiều loại bệnh và có kết quả tôt.
Trên thế giới, từ nhiều loài của chi Desmodium, các nhà khoa học đã
nghiên cứu và thử hoạt tính sinh học của nhiều chất được phân lập trong chi này có
một số tác dụng dược lí đáng chú ý. Ví dụ:
Từ loài Desmodium pulchellum đã tách được một số chất có tác dụng kháng
độc, có khả năng gây ảo giác giống như ma tuý [10]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Tại Nhật Bản, từ rễ cây của một số loài thuộc chi Desmodium người ta
bào chế thành thuốc chữa tâm thần phân liệt, chất làm tăng hưng phấn thần
kinh, thuốc chữa các bệnh nội tạng như gan, mật, thận..[20]
1.3.Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Desmodium
1.3.1. Một số đại diện các ancaloit.
Ancaloit là 1 nhóm lớn các hợp chất hữu cơ trong phân tử chứa nitơ,
có tính kiềm, được tách ra từ thực vật, vi sinh vật và động vật . Nhiều
ancaloit có tác dụng sinh lí đối với cơ thể sống của người và động vật, nên
một số ancaloit được bào chế để sản xuất thuốc chữa bệnh, chất gây mê,
thuốc kích thích.
Các ancaloit có nhiều trong thực vật chi Desmodium, có trong lá, thân,
hoa, quả, rễ. Hàm lượng ancaloit cũng thay đổi theo mùa, thời tiết, khí hậu...
Một số ancaloit được tìm ra trong thực vật chi Desmodium như sau:
1.3.1.1. Các ancaloit có bộ khung indol
Theo tài liệu [8], từ loài Desmodium pulchellum, các tác giả U.S.Pat,
1993 và Lam.Y.K.T, 1994 đã phân lập được 1 ankaloit có bộ khung indol, cấu
trúc được xác định là: 3-(Dimethylaminomethyl)indole, có công thức phân tử
là C11H14N2, có điểm chảy được xác định là 138-139
0
C. Có tác dụng như một
tác nhân kháng độc.
Các tác giả Moriyasu.M,1997 và Roseghini.M,1976 và các cộng sự [9]
lại tách được cũng từ loài Desmodium pulchellum hợp chất N-Oxide, công
thức phân tử C12H16N2O điểm chảy đo được là 123-128
0
C, dạng tinh thể ngậm
nước. N-Oxide còn được phân lập trong loài Desmodium triflodium và
Desmodium other. Cấu trúc của 2 chất này được xác định là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1. 3-(Dimethylaminomethyl)indole 2. N-Oxide
Năm 1958, từ loài Desmodium pulchellum, Wilkinson.S.J.C.S và các cộng
sự [10] đã phân lập được hợp chất 5-Methoxy-N,N-dimethyltryptamine, công
thức phân tử C13H18N2O, dạng tinh thể kết tinh trong (C2H5)2O/ n-C6H14, cũng
là một ankaloit khung indol. Được xác định có tác dụng như một tác nhân gây
độc, tạo ra chứng chóng mặt, hoa mắt, choáng váng.
3. 5-Methoxy-N,N-dimethyltryptamine.
Theo tác giả Moriyasu.M, năm1997, từ loài Desmodium arundo donax,
Mimosa hostilis [11] đã phân lập được chất N,N-Dimethyltryptamine, công
thức phân tử C12H16N2, có điểm chảy rất thấp 48-
49
0
C, được xác định là chất
có khả năng gây ảo giác, dễ bị lạm dụng như lạm dụng ma tuý, có độc tính
cao. Bằng các phương pháp quang phổ tác giả đã xác định được cấu trúc hoá
học của nó là:
4. N,N-Dimethyltryptamine
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Từ các loài Desmodium pulchellum và Desmodium caudatum, tác giả
Roseghini.M và các cộng sự đã phân lập được chất Bufotenine N-oxide, công
thức phân tử là C12H16N2O2 , dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy cao 214-
215
0
C. Bufotenine N-oxide còn được tìm thấy trong nọc của con cóc, trong
nấm amanita và một số loài thực vật khác [12]. Cấu trúc được xác định là:
5. Bufotenine N-oxide
Theo Cahill.W.M và các cộng sự [13], từ hạt cây Desmodium
tiliaefolium đã phân lập được chất N-metyltryptophan, công thức phân tử
C12H14N2O2 có khả năng tan trong H2O, C2H5OH nhưng không tan trong ete
(C2H5)2O. Tác giả đã xác định được cấu trúc là:
6. N-metyltryptophan
Một chất được xác định là có khả năng ức chế tăng trưởng ở thực vật,
tên là N,N-Dimethyltryptophan, công thức phân tử C13H16N2O2, được tác giả
Mandava.N đã phân lập từ loài Desmodium triflorum [14]. Dạng tinh thể tan
trong C2H5OH, có điểm chảy cao: 243-245
0
C, cấu trúc hoá học là:
7. N,N-Dimethyltryptophan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.3.1.2. Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin
Theo tác giả Yamaguchi và các cộng sự, phân lập từ cây Desmodium
gangeticum được chất (N,N-Dimethylamino)acetophenone, công thức phân tử
C10H13NO, có nhiệt độ sôi ở 130-132
0
C [15], có công thức cấu tạo được xác
định là:
8. (N,N-Dimethylamino)acetophenone
Từ loài Desmodium styracifolium, Yang J.et al,Yaoxue Xuebao đã phân
lập được một amit mà cấu trúc của nó được xác định là 3-Acetamidodihydro-
4,5-dimethyl-2(3H)-furanone. Còn được gọi là Desmodilactone, công thức
phân tử C8H13NO3, là chất có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, 84-85
0
C [16]
9. 3-Acetamidodihydro-4,5-dimethyl-2(3H)-furanone
Từ loài Desmodium triflorum, Konno.C cùng với các cộng sự đã phân
lập được chất coryneine, công thức phân tử C11H18NO2
+
, là chất được xác
định có khả năng là một tác nhân kích thích giao cảm [17]
10. Coryneine
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo Ranieri.R cùng với các cộng tác viên [18] đã phân lập được từ
loài Desmodium tiliaefolium, được chất 3,4-Dimethoxy phenethylamine. Tinh
thể kết tinh trong C6H6 hoặc ete petrol, công thức phân tử C10H15NO2. Có
nhiệt độ nóng chảy ở 1240C, là chất có hoạt tính sinh học cao. Công thức cấu
tạo được nhận dạng là một amin bậc nhất.
11. 3,4-Dimethoxy phenethylamine
Theo các tác giả Ghosal.S. Bruhn, J.G và Ranieri.R.N, từ nguồn
Desmodium tiliaefolium đã phân lập được chất Normacromerine, cấu trúc
được xác định là N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine, công
thức phân tử C11H17NO3 [19]. Normacromerine còn được phân lập từ các loài
Coryphantha macromeris, Coryphantha calipensis và Dolichothele
longimamma.
12. Normacromerine. N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine
Được phân lập từ các nguồn Desmodium several, trichocereus
candicans, trichocereus spachianus, tác giả Gven.K.C [20] đã tách được hợp
chất N-Me, còn có tên là candicine, công thức phân tử C11H18NO
+
, được xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
định là chất có khả năng ức chế hạch thần kinh, làm co mạch, ảnh hưởng đến
hoạt động thần kinh, độc tính giống như nicotin, có cấu trúc được xác định là:
13. N-Me
Theo tác giả Rondest.J và các cộng sự, hợp chất có tên 4-Hydroxy
phenethylamine, công thức phân tử C8H11NO là chất được xác định là có khả
năng giúp co mạch máu, là chất phổ biến ở sinh vật, được tìm thấy ở nhiều
loại cây như: Desmodium và Magnolia, Pisum sativum, ở mô động vật đang
phân huỷ, còn được tìm thấy trong nước tiểu của bệnh nhân bệnh parkison và
trong nhiều loài cây khác [21]. Cấu trúc được xác định là:
14. 4-Hydroxy phenethylamine
1.3.1.3. Các ancaloit có bộ khung pirol
Đại diện cho ancaloit khung pirol là chất Desmodimine, công thức phân
tử C12H15NO4, được tác giả Yang.J.S và các cộng sự phân lập từ loài
Desmodium styracifolium [22]. Bằng các phương pháp quang phổ đã nhận
dạng được cấu trúc hoá học của nó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
15. Desmodimine
1.3.2. Một số đại diện hợp chất flavonoit
Từ thân và rễ loài Desmodium canum, tác giả Botta.B [23], đã phân
lập được các hợp chất Desmodianone D và Desmodianone E, đều có cùng
công thức phân tử: C26H28O6, cả 2 đều tồn tại dạng chất rắn vô định hình,
chúng có phổ UV rất giống nhau nhưng có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
Người ta đã phân lập và nhận dạng được chúng đều là các iso flavanon có
vòng A giống nhau nhưng ở vòng B có các nhóm thế ở vị trí 4 , khác nhau.
Botta. B đã đặt