Luận văn Nghiên cứu thoát lũ và tiêu úng vùng hạ lưu sông bồ

Luận văn chỉ mô phỏng các trận lũ trong phạm vi vùng hạ lưu sông Bồthuộc huyện Quảng Điền. - Chỉmô phỏng các trận lũnhỏnhưng thời gian ngập kéo dài, các trận lũlớn thì không chỉkhu vực hạlưu sông Bồmà các vùng lân cận đều bịngập nên việc tính toán không có ý nghĩa; do đó luận văn không đềcập đến.

pdf26 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thoát lũ và tiêu úng vùng hạ lưu sông bồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN MINH KHOA NGHIÊN CỨU THOÁT LŨ VÀ TIÊU ÚNG VÙNG HẠ LƯU SÔNG BỒ Chuyên ngành: Xây dựng công trình thủy Mã số: 60.58.40 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2011 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Phản biện 1: TS Nguyễn Văn Minh Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thưởng Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 06 năm 2011. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Vùng hạ lưu sông Bồ phần lớn thuộc ñịa giới hành chính các xã Quảng Vinh, Quảng Phú, thị trấn Sịa, Quảng Phước, Quảng An và Quảng Thành huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, có vị trí ñịa lý kéo dài từ 16030'51" ñến 16036'00” vĩ ñộ Bắc và 107027'30" ñến 107034'54" kinh ñộ Đông. Ranh giới phía Bắc giáp phá Tam Giang, phía Nam và phía Tây giáp huyện Phong Điền, phía Đông giáp huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là một vùng tập trung dân cư ñông ñúc bởi lẽ ñây là là trung tâm hành chính của huyện Quảng Điền, ruộng ñồng phì nhiêu và khá màu mỡ. Một thực trạng thường xuyên diễn ra ở ñây là người dân phải ñi lại bằng ghe xuồng trong mùa mưa do giao thông bộ bị ngập hầu như toàn vùng mỗi khi có lũ về. Bên cạnh ñó, khi lũ ở các vùng khác ñã rút xuống thì vùng này vẫn bị ngập kéo dài hơn vài ngày, sinh hoạt và mùa màng của người dân lại càng khó khăn hơn; Đề tài nghiên cứu nầy cũng là cơ sở ñể nghiên cứu kỹ hơn cho các vùng ñồng bằng lân cận trong dải ñồng bằng ven phá Tam Giang của tỉnh Thừa Thiên Huế sau này. Vì vậy vấn ñề thoát lũ và tiêu úng nhanh cho khu vực này là hết sức cần thiết và cấp bách. 2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài Luận văn mô phỏng một số trận lũ thực tế hiện nay, trên cơ sở ñó có thể sơ bộ ñề ra biện pháp công trình nhằm rút ngắn tối ña thời gian thoát lũ, xóa dần hiện tượng ngập úng kéo dài, nâng cao ñời sống sinh hoạt của người dân và giảm thiểu thiệt hại mùa màng. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài - Luận văn chỉ mô phỏng các trận lũ trong phạm vi vùng hạ lưu sông Bồ thuộc huyện Quảng Điền. - Chỉ mô phỏng các trận lũ nhỏ nhưng thời gian ngập kéo dài, các trận lũ lớn thì không chỉ khu vực hạ lưu sông Bồ mà các vùng lân cận ñều bị ngập nên việc tính toán không có ý nghĩa; do ñó luận văn không ñề cập ñến. 4. Phương pháp nghiên cứu của ñề tài Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp về lý thuyết dòng chảy không ổn ñịnh trong sông thiên nhiên; thu thập tài liệu khảo sát ñịa hình, ñịa chất, thổ nhưỡng, thủy văn, dòng chảy, từ ñó lựa chọn mô hình tính toán phù hợp với ñặc ñiểm lũ ñồng bằng thấp trũng và các ñiều kiện cụ thể của vùng hạ lưu sông Bồ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài Việc nghiên cứu một cách có khoa học chế ñộ thoát lũ của hệ thống là một vấn ñề hết sức ý nghĩa cho thực tế. Dựa trên kết quả ñạt ñược của ñề tài là giảm thiểu tối ña thời gian thoát lũ ñể ñưa ra biện pháp công trình sơ bộ, làm cơ sở lập các dự án cải tạo hệ thống sông và các công trình trong vùng có hiệu quả, từ ñó cải thiện ñiều kiện sinh hoạt cho người dân trong vùng. 6. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm có phần mở ñầu, 3 chương phần kết luận - kiến nghị và tập phụ lục như sau: - Chương 1: Đặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên và tình hình khai thác tài nguyên nước sông Bồ. Nội dung nói về vị trí ñịa lý, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất - thổ nhưỡng, ñặc ñiểm khí tượng - thủy 5 văn, hiện trạng sử dụng ñất, hiện trạng thủy lợi, tình hình khai thác tài nguyên nước sông Bồ. - Chương 2: Giới thiệu một số phương pháp và mô hình tính lũ ñồng bằng. Nội dung mô tả một số phương pháp tính lũ trước ñây, các mô hình tính lũ hiện nay trên thế giới và của Việt Nam. Giới thiệu về mô hình HEC-RAS và WMS ứng dụng trong luận văn. - Chương 3: Ứng dụng mô hình thủy lực HEC-RAS tính dòng chảy lũ kết hợp với mô hình WMS mô phỏng lũ ñồng bằng vùng hạ lưu sông Bồ. Nội dung mô tả lý thuyết về mô hình HEC- RAS, các phương trình cơ bản của mô hình và phương pháp giải, ứng dụng ñể giải bài toán hạ lưu sông Bồ. 6 CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG BỒ 1.1 Một số ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên 1.1.1 Vị trí ñịa lý Khu vực nghiên cứu chủ yếu là khu vực hạ lưu sông Bồ, bắt ñầu từ cầu An Lỗ về ñến ñê ICCO giáp phá Tam Giang. Tọa ñộ nghiên cứu: Từ 16030'51" ñến 16036'00” vĩ ñộ Bắc và từ 107027'30" ñến 107034'54" kinh ñộ Đông. 1.1.2 Đặc ñiểm ñịa hình Diện tích lưu vực sông Bồ tính ñến phá Tam Giang là 818 km2 và diện tích lưu vực hồ Bàu Niên và Bàu Sen là 29km2. Hình 1.1 Bản ñồ khu vực hạ lưu sông Bồ 7 Khu vực nghiên cứu có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ dốc bình quân không lớn, khoảng 0,3%o ÷ 0,4%o. Cao ñộ ñịa hình từ +4,0m tại An Lỗ thấp dần ñến -0,2m tại các vùng ruộng sát phá Tam Giang. Cuối lưu vực ngăn cách với phá Tam Giang là tuyến ñê ICCO ngăn mặn. Chính do ñịa hình bằng phẳng và thấp trũng như vậy, kết hợp với sự cản trở một phần của tuyến ñê ICCO nên ñây là nơi tập trung lũ của toàn vùng. 1.1.3 Đặc ñiểm ñịa chất - thổ nhưỡng 1.1.3.1 Địa chất 1.1.3.2 Thổ nhưỡng 1.1.4 Đặc ñiểm khí tượng - thủy văn 1.1.4.1 Mạng lưới trạm ño ñạc 1.1.4.2 Đặc trưng khí tượng 1.1.4.3 Đặc trưng thuỷ văn a) Đặc ñiểm sông ngòi Sông Bồ chia làm 2 nhánh tại vị trí cầu Thanh Lương: - Nhánh 1 chảy theo hướng Đông tạo thành 3 chi lưu ñổ về phá Tam Giang là hói Diên Hồng, hói An Xuân và hói Kim Đôi. Chiều dài nhánh từ cầu An Lỗ về ñến phá Tam Giang theo hói An Xuân khoảng 17km. Đây là nhánh sông chính trong khu vực nghiên cứu do ñồng ruộng và dân cư tập trung hầu hết dọc theo các chi lưu này. Vì vậy mực nước sông thay ñổi có ảnh hưởng rất lớn ñến toàn khu vực. - Nhánh 2 chảy theo hướng Đông Nam rồi ñổi vào sông Hương ở ngã ba Sình, gần cuối nhánh cũng tách thêm 2 chi lưu nhỏ ñổ vào hói Kim Đôi. Chiều dài nhánh sông này từ cầu Thanh Lương về ñến 8 ngã ba Sình khoảng 15km. Bờ hữu của nhánh thuộc ñịa phận huyện Hương Trà. Ngoài ra còn có hói Chợ Nang và hói Phương Thạnh là kênh thoát lũ của hồ Bàu Niên và hồ Bàu Sen, hói Uất Mậu tiêu thoát lũ cho vùng ñồi cát phía Bắc lưu vực. Hai hói này ñổ về giáp với sông Bồ ở cầu Thủ Lễ thuộc hói Diên Hồng. Nhìn chung hệ thống sông trong khu vực có ñộ dốc nhỏ, bình quân khoảng 0,35%o, cao ñộ dốc dần từ Tây sang Đông (phá Tam Giang). Một ñặc ñiểm của hệ thống sông trong lưu vực này là sông ñược phân bố theo hình xương cá ngược, sông bị chia thành nhiều chi lưu nhỏ trước khi ñổ vào phá Tam Giang. Mặt cắt của các chi lưu này hầu hết ñều bị thắt lại ở ñoạn cuối, ñây là một nguyên nhân gây chậm thoát vào mùa lũ. b) Các ñặc trưng thuỷ văn 1.2 Hiện trạng sử dụng ñất của khu vực 1.3 Hiện trạng các công trình thủy lợi trong vùng 1.4 Tình hình nghiên cứu và khai thác tài nguyên nước trong vùng Nguồn nước tưới và sinh hoạt trong vùng lấy chủ yếu từ sông Bồ qua hệ thống các trạm bơm tưới dọc theo sông và các chi lưu của sông. Hiện tại nguồn nước này còn cấp cho nuôi trồng thủy sản ở vùng ñầm phá Tam Giang. Lưu lượng của sông Bồ ñảm bảo cơ bản cho trồng trọt và chăn nuôi trong vùng. Giai ñoạn nghiên cứu trước ñây Các nghiên cứu trước ñây trong vùng chủ yếu tập trung vào biện pháp công trình riêng lẻ nên không ñánh giá ñược toàn hệ thống, cả 9 về tưới và tiêu thoát lũ. Bờ sông Bồ ñược xây dựng nhiều ñoạn kè ñể chống xói lở cục bộ, nhưng chưa ñánh giá ñược nguyên nhân và mức ñộ gây xói lở nên chưa có biện pháp tổng thể. Hướng nghiên cứu của ñề tài Luận văn mô phỏng lại một số trận lũ thực tế ñã xảy ra trong vùng ứng với hệ thống sông ngòi hiện tại, từ ñó ñưa ra biện pháp công trình ñể cải thiện hệ thống sông ngòi này nhằm giảm thời gian tiêu úng và thoát lũ. 10 CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH TÍNH LŨ ĐỒNG BẰNG 2.1 Các nghiên cứu tính toán lũ trước ñây của ñơn vị thiết kế 2.2 Giới thiệu một số mô hình toán tính lũ ñồng bằng 2.3 Các mô hình toán thủy lực tính lũ trên thế giới Trên thế giới hiện nay có nhiều mô hình tính thủy lực nổi tiếng mô phỏng dòng chảy trên sông, như Mike11 của Đan Mạch (1D), Macaret của Pháp (1D), HEC-RAS của quân ñội Mỹ (1D), WMS của Đại học Young, Telemac của Pháp (2D), SMS của Mỹ (2D),... Đề tài luận văn của tác giả là ứng dụng mô hình toán ñể tính lũ ñồng bằng khu vực hạ lưu sông Bồ. Qua so sánh các mô hình toán, luận văn chọn mô hình HEC- RAS kết hợp với mô hình WMS ñể tính toán, vì: Mô hình HEC-RAS ñáp ứng ñược các yêu cầu tính toán tiêu thoát lũ, giao diện thân thiện, có khả năng tự ñộng hóa tính toán cao, ngoài ra có một ưu ñiểm nổi bật nữa ñó là phần mềm miễn phí. Kết hợp với WMS, ta có thể tính thủy văn, cũng như tự ñộng mô phỏng lũ trên toàn vùng nghiên cứu 2.4 Mô hình hóa lũ ñồng bằng bằng mô hình WMS Với HEC-RAS, ta chỉ tính toán ñược thủy lực nhưng ñể thể hiện sự phân bố lũ trên toàn bộ lưu vực thì không thể ñược. Để giải quyết ñược vấn ñề này tác giả sử dụng mô hình WMS của Mỹ tự ñộng mô phỏng toàn bộ lũ trên lưu vực từ kết quả tính thủy lực của HEC- RAS. 11 CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC HEC-RAS TÍNH DÒNG CHẢY LŨ KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH WMS MÔ PHỎNG LŨ ĐỒNG BẰNG VÙNG HẠ LƯU SÔNG BỒ 3.1 Mô hình HEC-RAS Luận văn sử dụng mô hình HEC-RAS phiên bản 4.0 năm 2008 do quân ñội Mỹ xây dựng và phát triển. Mô hình có khả năng mô phỏng chi tiết mạng lưới kênh sông: Lòng sông, bãi sông, các ô ruộng; các kết cấu thủy lực trên sông như ñập tràn, cống, cầu,... Để có thể mô phỏng ñược trận lũ cần sử dụng bài toán dòng chảy không ổn ñịnh ñể tính thủy lực mạng lưới sông trong khu vực. 3.2 Hệ phương trình cơ bản 3.2.1 Phương trình liên tục Phương trình liên tục mô tả ñịnh luật bảo toàn khối lượng cho hệ một chiều như sau: 0q x Q t S t A l =−∂ ∂ + ∂ ∂ + ∂ ∂ (3.7) 3.2.2 Phương trình ñộng lượng Các trạng thái của phương trình ñộng lượng biểu thị tốc ñộ thay ñổi ñộng lượng là bằng ngoại lực tác ñộng lên hệ thống. Đối với một kênh ñơn có: 0S x zgA x )VQ( t Q f =      + ∂ ∂ + ∂ ∂ + ∂ ∂ (3.14) 12 3.2.3 Thành phần lực tác dụng thêm vào 3.2.4 Động lượng thêm vào của dòng chảy bên 3.3 Phương hướng giải hệ phương trình chuyển ñộng chảy không ổn ñịnh Phương trình (3.7) và (3.14) là các phương trình phi tuyến. Nếu sử dụng sơ ñồ sai phân hữu hạn ẩn thì ta thu ñược hệ phương trình ñại số phi tuyến một cách trực tiếp. Amain và Fang (1970), Fread (1974,1976) ñã giải hệ phương trình phi tuyến bằng cách sử dụng kỹ thuật lặp của Newton -Raphson. Ngoài việc giải tương ñối chậm, sơ ñồ lặp có thể không hội tụ tại những nơi dòng sông không liên tục về hình học. Để tránh phải giải hệ phương trình phi tuyến, Preissmann (nêu trong báo cáo của Liggett và Cunge, 1975) và Chen (1973) ñã phát triển kỹ thuật tuyến tính hóa các phương trình. Dưới ñây mô tả cách tuyến tính hoá các phương trình sai phân hữu hạn trong HEC- RAS. 3.3.1 Tuyến tính hóa phương trình sai phân hữu hạn ẩn 3.3.2 Hệ số phân phối dòng chảy 3.3.3 Chiều dài dòng chảy tương ñương 3.3.4 Điều kiện biên 3.3.4.1 Điều kiện biên phía trong (cho kết nối nhánh) 3.3.4.2 Điều kiện biên thượng lưu Điều kiện biên thượng lưu ñược yêu cầu tại thượng lưu của tất cả các nhánh mà không ñược kết nối với các nhánh khác hoặc với các khu chứa. Một ñiều kiện biên thượng lưu ñược áp dụng như một ñường quá trình lưu lượng theo thời gian. 13 3.3.4.3 Điều kiện biên hạ lưu Đối với hệ thống sông trong khu vực này, tác giả chọn biên hạ lưu là ñộ sâu bình thường (Normal Depth). 3.3.5 Điều kiện ban ñầu Trong luận văn này, sử dụng cách vào dữ liệu về lưu lượng tại thời ñiểm ban ñầu của mỗi nhánh. Chương trình sẽ tính toán giá trị mực nước và lưu lượng tại các mặt cắt tương ứng với dòng chảy không ổn ñịnh. 3.4 Áp dụng tính toán cho dòng chảy lũ hệ thống sông khu vực hạ lưu sông Bồ 3.4.1 Giới hạn tính toán Luận văn tính toán dòng chảy không ổn ñịnh trong hệ thống với biên trên là cầu An Lỗ trên sông Bồ, hạ lưu hồ Bàu Niên ñầu hói Chợ Nang, hồ Bàu Sen ñầu hói Phương Thạnh và ñầu hói Uất Mậu, biên dưới là cuối sông Bồ tại các chi lưu của nhánh 1 giáp phá Tam Giang và giáp sông Hương tại ngã ba Sình của nhánh 2. 3.4.2 Tài liệu cơ bản 3.4.3 Thiết lập sơ ñồ tính toán Như ñã giới thiệu ở chương 2, tác giả ñã sử dụng mô hình WMS ñể có thể mô phỏng ñược trận lũ ñồng bằng sau khi tính thủy lực bằng mô hình HEC-RAS. Dữ liệu hình học và ñộ nhám ñược thiết lập từ WMS, sau ñó chuyển sang HEC-RAS ñể tính thủy lực. Sau khi tính thủy lực xong lại chuyển về WMS ñể thực hiện mô phỏng lũ ñồng bằng. Sơ ñồ tính toán thuỷ lực bao gồm: 14 * Biên trên: Đường quá trình lưu lượng (Flow Hydrograph) của lưu vực sông Bồ tại cầu An Lỗ, ñường quá trình lưu lượng của lưu vực hồ Bàu Niên tại Nam Dương, hồ Bàu Sen tại Cao Bang và ñầu hói Uất Mậu tại Triều Dương. * Biên dưới: Độ dốc thủy lực (Normal Depth) của các chi lưu có cửa ra giáp phá Tam Giang và sông Bồ nhánh 2. * Sơ ñồ mạng lưới sông trong HEC-RAS: Mạng sông tính toán bao gồm 2 nhánh chính của sông Bồ, 15 nhánh hói nhỏ và chi lưu khác giao với nhau tạo nên 41 ñoạn sông. * Điều kiện ban ñầu: Điều kiện ban ñầu trong mô hình ñược yêu cầu là lưu lượng ban ñầu ñược thiết lập cho tất cả các ñoạn sông. * Trường hợp tính toán: Tác giả tính toán cho 3 trận lũ tháng 9- 2009, tháng 10 - 2009 và tháng 10 - 2010, mỗi trận lũ ñưa ra 2 trường hợp tính toán: - Trường hợp 1 (trận lũ thực tế): tương ứng với ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện ñịa hình thực tế. - Trường hợp 2 (trận lũ thiết kế): ñiều kiện ñịa hình ñã ñược hiệu chỉnh một số ñiểm, cụ thể ở ñây là mở rộng mặt cắt ngang, nâng cao bờ một số ñoạn, nạo vét ñể thông thoáng lòng sông. Cụ thể ở ñây là mở rộng mặt cắt các tuyến hói Bạch Đằng, An Xuân, Phước Lý, Mỹ Xá 1, Mỹ Xá 2, Diên Hồng, là các chi lưu của sông Bồ giáp với phá Tam Giang. 3.4.4 Kết quả tính toán 3.4.4.1 Lưu lượng và mực nước mô phỏng trận lũ tháng 10-2010 15 Bảng 3.6 Giá trị lưu lượng và mực nước mô phỏng trận lũ thực tháng 10-2010 một số ñoạn sông TT Đoạn sông Qmax Hmax Qmin Hmin (m3/s) (m) (m3/s) (m) 1 Sông Bồ - Quảng Phú 1118.0 4.06 150.0 0.75 2 Sông Bồ - An Xuân 1 117.2 2.63 17.3 0.72 3 Chợ Nang - Thủ Lễ 127.4 3.36 13.9 0.59 4 Diên Hồng - Thủ Lễ 236.0 3.15 24.9 0.59 Bảng 3.7 Giá trị lưu lượng và mực nước mô phỏng trận lũ tháng 10-2010 ñã hiệu chỉnh các thông số một số ñoạn sông TT Đoạn sông Qmax Hmax Qmin Hmin (m3/s) (m) (m3/s) (m) 1 Sông Bồ - Quảng Phú 1118.0 4.01 150.0 0.56 2 Sông Bồ - An Xuân 1 131.2 2.60 16.6 0.37 3 Chợ Nang - Thủ Lễ 148.9 2.50 14.0 0.08 4 Diên Hồng - Thủ Lễ 302.4 2.56 52.3 0.05 Bảng 3.8 Giá trị lưu lượng và mực nước mô phỏng trận lũ thực tháng 10-2009 một số ñoạn sông TT Đoạn sông Qmax Hmax Qmin Hmin (m3/s) (m) (m3/s) (m) 1 Sông Bồ - Quảng Phú 635.0 2.74 201.0 1.11 2 Sông Bồ - Thanh Lương 263.9 2.71 107.6 1.09 3 Chợ Nang - Đồng Lâm 61.6 2.30 9.3 1.18 4 Diên Hồng - Thủ Lễ 70.5 2.18 18.2 0.90 16 Bảng 3.9 Giá trị lưu lượng và mực nước mô phỏng trận lũ tháng 10-2009 ñã hiệu chỉnh các thông số một số ñoạn sông TT Đoạn sông Qmax Hmax Qmin Hmin (m3/s) (m) (m3/s) (m) 1 Sông Bồ - Quảng Phú 635.0 2.69 201.0 0.93 2 Sông Bồ - Thanh Lương 249.9 2.60 94.3 0.90 3 Chợ Nang - Đồng Lâm 63.7 2.11 10.0 0.99 4 Diên Hồng - Thủ Lễ 187.2 1.69 68.0 0.35 5 Diên Hồng - Thạch Bình 84.7 1.59 32.0 0.30 3.4.4.2 Các biểu ñồ quan hệ lưu lượng và mực nước các nhánh sông trong trận lũ tháng 10-2010 a. Lũ thực b. Lũ thiết kế 17 Hình 3.7: Quan hệ Q ~ t và H ~ t của sông Bồ - ñoạn Quảng Phú a. Lũ thực b. Lũ thiết kế Hình 3.8: Quan hệ Q ~ t và H ~ t của sông Bồ - ñoạn An Xuân 3.4.4.3 Mô phỏng trận lũ tháng 10-2010 trong WMS Hình 3.16: Trận lũ thực tế ngày 04-10, mực nước lớn nhất lúc 18h 18 Hình 3.17: Trận lũ thực tế ngày 09-10, mực nước H ≈ 0,7m lúc 06h. Hình 3.18: Trận lũ thiết kế ngày 10-10, mực nước thấp nhất lúc 18h. 19 Hình 3.19: Trận lũ thiết kế ngày 04-10, mực nước lớn nhất lúc 18h 3.4.4.4 Các biểu ñồ quan hệ lưu lượng và mực nước các nhánh sông trong trận lũ tháng 10-2009 a. Lũ thực 20 b. Lũ thiết kế Hình 3.22: Quan hệ Q ~ t và H ~ t của hói Chợ Nang - ñoạn Đồng Lâm 3.4.4.5 Mô phỏng trận lũ tháng 10-2009 trong WMS Hình 3.29: Trận lũ thực tế ngày 24-10, mực nước lớn nhất lúc 09h. 21 Hình 3.30: Trận lũ thực tế ngày 29-10, mực nước H ≈ 0,7m lúc 18h. Hình 3.31: Trận lũ thiết kế ngày 24-10, mực nước lớn nhất lúc 09h. 22 Hình 3.32: Trận lũ thiết kế ngày 29-10, mực nước H ≈ 0,7m lúc 18h. 3.4.4.5 Các biểu ñồ quan hệ lưu lượng và mực nước các nhánh sông trong trận lũ tháng 9-2009 3.4.4.6 Kiểm nghiệm mô hình trận lũ thực tế tháng 10-2009 Trận lũ tháng 10-2009 tác giả ñã bố trí ño mực nước tại một số vị trí trong vùng, cụ thể: tại cầu Thanh Lương trên sông Bồ nhánh 2 và cầu Phổ Lại trên hói Chợ Nang. Kết quả cho thấy mực nước của trận lũ mô phỏng thực tế và mực nước ño ñược là gần như tương tự nhau. Như vậy kết quả mô phỏng là tương ñối chính xác so với thực tế. 23 3.4.4.7 So sánh các giá trị mực nước, thời gian của trận lũ thực tế và trận lũ thiết kế Bảng 3.12 So sánh thời gian của trận lũ thực tế và trận lũ thiết kế tháng 10-2010 Thời gian từ Hmax Thời gian từ Hmax Thời gian Tỉ lệ TT Đoạn sông ñến H = 0.7m (ngày) ñến H = 0.7m (ngày) giảm sau khi giảm Lũ thực tế Lũ thiết kế hiệu chỉnh (ngày) (%) 1 Sông Bồ - Quảng Phú 6.2 5.2 1.0 16.13 2 Sông Bồ - An Xuân 1 6.2 4.5 1.7 27.42 3 Chợ Nang - Thủ Lễ 5.3 3.6 1.7 32.08 4 Diên Hồng - Thủ Lễ 5.3 3.8 1.5 28.30 Bảng 3.13 So sánh thời gian của thực tế và thiết kế trận lũ tháng 10-2009 Thời gian từ Hmax Thời gian từ Hmax Thời gian Tỉ lệ TT Đoạn sông ñến H = 1.2m (ngày) ñến H = 1.2m (ngày) giảm sau khi giảm Lũ thực tế Lũ thiết kế hiệu chỉnh (ngày) (%) 1 Sông Bồ - Quảng Phú 10.1 9.4 0.7 6.93 2 Sông Bồ - An Xuân 1 11.1 9.8 1.3 11.71 3 Chợ Nang - Đồng Lâm 10 9.2 0.8 8.00 4 Diên Hồng - Thủ Lễ 9.2 7.7 1.5 16.30 24 Nhận xét: - Luận văn tập trung vào phần thoát lũ và tiêu úng nên ñối với một trận lũ, cần chú ý mực nước Hmax và thời gian lũ xuống ñến mực nước ban ñầu của trận lũ. Với mực nước ở khoảng 0,7m là lúc giao thông có thể ñi lại trên toàn vùng, chỉ còn một số khu vực thấp trũng trên ñồng ruộng là còn nước nên chọn thời ñiểm này ñể kết thúc trận lũ. Đối với trận lũ chọn mực nước kết thúc là H = 1,2m do chuỗi số liệu ño ñạc ñược kết thúc tại thời ñiểm này. Tuy nhiên ñây chỉ là bước kiểm tra nên không ảnh hưởng ñến kết quả tính toán mô hình. - Kết quả tính toán cho thấy, thời gian của trận lũ ñược rút ngắn ñáng kể sau khi hiệu chỉnh các thông số ñịa hình, cụ thể là mở rộng mặt cắt, nâng cao bờ một số ñoạn sông ở hạ lưu. Thời gian ñược rút ngắn bình quân khoảng 1,5 ngày cho mỗi trận lũ, tương ứng với khoảng 28% thời gian của trận lũ tháng 10-2010, 16% thời gian của trận lũ tháng 10-2009 và 22% thời gian của trận lũ tháng 09-2009 so với thực tế. Như vậy vấn ñề cơ bản về rút ngắn thời gian thoát lũ ñã ñược giải quyết. - Kết quả cũng cho thấy sau khi hiệu chỉnh, mực nước Hmax của toàn hệ thống giảm ñi so với thực tế, ñiều này có nghĩa là ñỉnh lũ ñược hạ thấp hơn. Đồng thời lưu lượng thoát cũng tăng lên, góp phần làm giảm nhanh việc tiêu thoát úng. 25 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ A. Kết luận * Tác giả ñã áp dụng mô hình toán, phần mềm HEC-RAS tính toán dòng chảy không ổn ñịnh hệ thống sông thuộc hạ lưu sông Bồ, sử dụng mô hình WMS ñể mô phỏng lại một số trận lũ cho kết quả gần ñúng với thực tế. Kết qu
Luận văn liên quan