Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, bất kỳ một quốc gia nào, để có thể đi
tắt, đón đầu nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nguồn nhân
lực chất lượng cao luôn giữ vai trò quyết định. Nếu nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục phổ thông là tạo ra những công dân tốt cho xã hội, cho đất nước, thì nhiệm vụ
chính của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho nền sản
xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Do đó, trường đại học luôn là
môi trường bồi dưỡng, sáng tạo và chuyển giao những thành tựu khoa học – công
nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo ra nguồn lao động chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp phát triển đất nước.
Nghị quyết số 29/NQ-TW Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam nhận định: “Hệ thống giáo dục và đào tạo của nước ta đã tương đối hoàn
chỉnh từ mầm non đến đại học. CSVC, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ
rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, SV tăng nhanh, nhất là ở giáo
dục đại học. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Tuy nhiên, chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học”.
Nghị quyết cũng đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục đại học: “Tập trung đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,
tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo
dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm
khu vực và quốc tế” [1].
Trường ĐH Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 722/QĐ-TTg
08/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là trường đại học công lập chính quy
thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, có vị trí nằm ở khu vực trọng điểm của vùng Trung
Trung bộ và Tây nguyên; là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng NCKH có uy tín
81 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, lập kế hoạch để phát triển sản phẩm sữa chua từ các đặc tính vốn có của đậu nành và inulin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ ANH THƯ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ ANH THƯ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đỗ Thị Kim Định
HÀ NỘI, năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, bất kỳ một quốc gia nào, để có thể đi
tắt, đón đầu nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nguồn nhân
lực chất lượng cao luôn giữ vai trò quyết định. Nếu nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục phổ thông là tạo ra những công dân tốt cho xã hội, cho đất nước, thì nhiệm vụ
chính của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho nền sản
xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Do đó, trường đại học luôn là
môi trường bồi dưỡng, sáng tạo và chuyển giao những thành tựu khoa học – công
nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo ra nguồn lao động chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp phát triển đất nước.
Nghị quyết số 29/NQ-TW Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam nhận định: “Hệ thống giáo dục và đào tạo của nước ta đã tương đối hoàn
chỉnh từ mầm non đến đại học. CSVC, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ
rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, SV tăng nhanh, nhất là ở giáo
dục đại học. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Tuy nhiên, chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học”.
Nghị quyết cũng đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục đại học: “Tập trung đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,
tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo
dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm
khu vực và quốc tế” [1].
Trường ĐH Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 722/QĐ-TTg
08/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là trường đại học công lập chính quy
thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, có vị trí nằm ở khu vực trọng điểm của vùng Trung
Trung bộ và Tây nguyên; là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng NCKH có uy tín.
Trường ĐH Quảng Nam là một trường còn khá non trẻ, đội ngũ CC, VC
4
làm công tác quản lý phần lớn tuổi đời không cao, kinh nghiệm về quản trị trường
đại học chưa nhiều. Trong xu thế xã hội hóa giáo dục, với vị thế là trường đại học
địa phương, Nhà trường đứng trước nhiều khó khăn, thử thách trong công tác tuyển
sinh, nâng cao chất lượng dạy và học, xu hướng tự chủ trường đại học; công tác đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về giảng dạy, tham gia
quản lý tại trường. Trong thời gian tới, để hoàn thành sứ mệnh trở thành một trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng và NCKH có uy tín, ngang tầm với các trường đại học lớn
trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học trong khu vực và
trên thế giới, bên cạnh sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo và GV
Nhà trường, trường ĐH Quảng Nam cần có những chính sách đào tạo đại học phù
hợp trong điều kiện phát triển mới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên
chọn đề “Thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam” làm đề
tài luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu thực trạng đào tạo đại học trong bối cảnh nền giáo dục nước nhà
thời điểm hiện tại, xu hướng phát triển các ngành trong tương lai, tìm ra hướng đi
cho đào tạo đại học của tỉnh nhà hay của từng trường cụ thể là bài toán khá nan giải
và cấp thiết đối với từng cơ sở đào tạo đại học hiện nay. Đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu, các hội thảo, các bài tham luận về chính sách công, chính sách đào tạo
đại học ở Việt Nam. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu sau:
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2014), Chính sách công – những vấn đề
cơ bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trang bị những kiến thức cơ
bản về chính sách công, công tác hoạch định và thực thi chính sách công; những kỹ
năng cơ bản về hoạch định, phân tích, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá chính
sách công giúp cho độc giả có thể vận dụng vào quản lý chính sách công, nhận thức
đúng tác dụng của phân tích chính sách để luôn quan tâm tìm kiếm các công cụ,
phương pháp phân tích chính sách công trong quản lý nhà nước.
Đề tài khoa học “Bàn về khái niệm chính sách công” (2017) do PGS.TS. Hồ
Việt Hạnh làm chủ nghiệm đã tập trung làm rõ khái niệm chính sách công dựa trên
5
cách tiếp cận quyền lực và trong sự so sánh với chính sách tư.
TS. Trần Văn Hùng (chủ nhiệm), đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới
giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học”. Đề
tài là nghiên cứu thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại
học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua ở nước ta và đề xuất những định hướng cho việc xây dựng chính sách
phát triển giáo dục đại học đến năm 2020.
PGS.TS. Trần Khánh Đức (2007), đề tài khoa học “Kinh tế tri thức và phát triển
chương trình đào tạo đại học hiện đại”. Đề tài phân tích đặc điểm và các xu hướng
phát triển của nền kinh tế tri thức trong xã hội hiện đại. Vai trò của tri thức trong phát
triển và phát triển giáo dục trong nền kinh tế tri thức và kỷ nguyên thông tin, đặc biệt
là về vấn đề nội dung giáo dục và phát triển chương trình đào tạo đại học.
TS. Trịnh Ngọc Thạch (2017), đề tài khoa học “Chính sách phát triển giáo
dục đại học: những thành công ở các nước phát triển và bài học gợi ý cho Việt
Nam”. Đề tài đã có cái nhìn rất bao quát và đưa ra các nhận xét sắc bén về những
những thành quả đạt được của giáo dục đại học ở các quốc gia phát triển, và gợi ý
bài học kinh nghiệm trong chính sách phát triển giáo dục đại học của Việt Nam về
một số vấn đề như: 1) Đề cao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục đại học; 2) Chính sách đầu tư tài chính cho giáo dục đại học theo mô hình “chia
sẻ chi phí”; 3) Tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp để tạo cơ
chế gắn kết giữa đào tạo, NCKH với sản xuất và dịch vụ trong các trường đại học;
4) Đào tạo, bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu của các chương trình đào tạo chất
lượng cao, tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục đại học; 5) Xây dựng hệ thống
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập.
PGS.TS. Lê Hữu Ái (chủ biên), “Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay: thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng”. Trong công trình này, các tác giả đã tập
trung phân tích những bất cập, yếu kém của giáo dục đại học ở nước ta hiện nay,
đặc biệt là khía cạnh chất lượng giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, bài viết luận
chứng một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giáo dục đại học trong phát triển
6
kinh tế ở nước ta hiện nay.
PGS. TS Lâm Quang Thiệp, báo cáo nghiên cứu “Tổng quan về chính sách
giáo dục đại học Việt Nam và ý nghĩa đối với phát triển giáo dục đại học định
hướng nghề nghiệp ứng dụng”. Báo cáo đã đưa ra một bức tranh tổng quan về chính
sách giáo dục đại học, phân tích những diễn biến, những bước phát triển mới trong
chính sách giáo dục đại học. Báo cáo đã góp phần một mặt giúp lãnh đạo các trường
có một cái nhìn toàn cảnh để định vị vai trò, sứ mạng của trường mình một cách phù
hợp, mặt khác giúp các nhà hoạch định chính sách ở các Bộ thấy rõ những điều còn
thiếu và cần được xây dựng.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trong thời gian qua đều khẳng định vai trò
quan trọng của chính sách công, trong đó có chính sách đào tạo đại học. Tuy nhiên,
những bài viết trên chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu chính sách ở tầm rộng lớn,
nghiên cứu cả hệ thống chính sách hoặc nghiên cứu ở quy mô toàn quốc. Cho đến
nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về thực hiện chính sách đào tạo đại học tại
trường ĐH Quảng Nam. Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về
thực hiện chính sách tại trường ĐH Quảng Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ
sở cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về những mặt tích cực và hạn chế của
hoạt động thực hiện chính sách đào tạo tại trường ĐH Quảng Nam từ đó đề xuất
những giải pháp phù hợp để hoạt động thực thi chính sách ngày càng chất lượng và
hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về lý luận chính sách đào tạo đại
học; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường
ĐH Quảng Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ khái niệm, nội dung, vai trò cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách đào tạo đại học.
7
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường
ĐH Quảng Nam; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế.
- Phân tích nhu cầu, định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH Quảng Nam phù hợp với
điều kiện thực tế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường ĐH
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trường ĐH Quảng Nam.
- Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại
học tại trường ĐH Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 và đề xuất định hướng,
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH
Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác
– Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đào tạo đại học tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô tả, so sánh; phương pháp thu
thập thông tin.
Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các
khái niệm về chính sách, chính sách đào tạo đại học, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện chính sách đào tạo đại học.
Chương 2: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, tổng hợp, phân tích,
8
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH
Quảng Nam.
Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút ra
những giải pháp thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn Trường ĐH
Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề lý luận
về chính sách đào tạo đại học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài không những góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học chính sách công mà
còn cung cấp các luận cứ để bổ sung, hoàn thiện lí luận, quan điểm, chủ trương,
chính sách về định hướng xây dựng chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH
Quảng Nam nói riêng và trường đại học ở Việt Nam nói chung. Luận văn cũng giúp
cho UBND tỉnh Quảng Nam, các sở, ban, ngành liên quan, các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam một cách hiệu
quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
tham khảo, luận văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo đại học
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo đại học từ thực tiễn trường
ĐH Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo đại học ở trường ĐH
Quảng Nam
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học
Đào tạo, theo Từ điển Tiếng Việt được hiểu là “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
thành người hiểu biết, có nghề nghiệp” [46] hay “làm cho trở thành người có năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định” [45].
Theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng CC đã định nghĩa: “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống các tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học” [15].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là việc trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng nhằm phát triển các cá nhân để đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Quá
trình truyền đạt này phải là một quy trình khép kín với những chuẩn mực và hệ
phương pháp dạy và học cụ thể, trong một khoản thời gian nhất định. Tùy theo mỗi
cấp học, ngành học mà mục tiêu đào tạo, chương trình học, nội dung môn học, thời
gian đào tạo tương ứng. Kết thúc khóa học, nếu người học đáp ứng được yêu cầu thì
được cấp bằng hay chứng chỉ.
Đại học, theo Luật Giáo dục đại học 2012 định nghĩa rằng: “Đại học là cơ sở
giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện NCKH
thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào
tạo các trình độ của giáo dục đại học” [33]
Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ, được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên.
Vậy Đào tạo đại học là khái niệm chỉ hệ thống các biện pháp, các tổ chức đào
10
tạo, hoạt động giảng dạy, truyền thụ kiến thức của người thầy đến người trò ở trình
độ đại học.
Đào tạo đại học và đào tạo sau đại học là bậc đào tạo sau cùng trong hệ thống
giáo dục và đào tạo của một quốc gia: đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, bao gồm
các nhà khoa học, các chuyên gia, kỹ sư và những cán bộ chuyên môn kỹ thuật ở
các trình độ khác nhau. Đào tạo đại học không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất vì vậy chúng không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, theo
phân công lao động xã hội, đào tạo đại học là nơi duy nhất có đủ điều kiện và đủ
khả năng cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng và trình độ chuyên môn cao
cho nền kinh tế. Đào tạo đại học làm tăng giá trị cho mỗi cá nhân thông qua việc
trang bị cho họ tài khéo kéo, sự hiểu biết để làm ra nhiều của cải vật chất hơn cho
bản thân, gia đình và xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách đào tạo đại học
Chính sách là một thuật ngữ sử dụng rất phổ biến hiện nay, theo cách hiểu
thông thường chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chủ thể
quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các
mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch sử cụ thể.
Đứng trên góc độ Nhà nước, chính sách do cơ quan Nhà nước ban hành chính
là Chính sách công. Chính sách đào tạo đại học là một bộ phận của chính sách công
do các cơ quan Nhà nước ban hành để giải quyết các vấn đề thực tiễn, khó khăn,
vướng mắc ở lĩnh vực đào tạo đại học nảy sinh trong đời sống xã hội nhằm hướng
đến thực hiện mục tiêu chung là ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cở sở những phân tích trên, tác giả xin đưa ra khái niệm về chính sách
đào tạo đại học như sau: là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Nhà nước nhằm đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức,
kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa
học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng
tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức
phục vụ nhân dân.
11
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo đại học
Mỗi chính sách được triển khai trên thực tế phải trải qua một chu trình với
nhiều công đoạn khác nhau. Chu trình chính sách là tất cả các công việc từ đầu
đến cuối của một chính sách, kể từ khi nảy ra ý tưởng tới việc định hình, kiểm
nghiệm, sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó. Việc thực hiện chính sách công diễn ra theo
một logic, trật tự và đặc biệt có tính kế thừa rất cao. Chính sách công là một chu
trình tuần hoàn khép kín, được lặp đi lặp lại và biến động, gồm ba bước theo
trình tự sau:
- Hoạch định chính sách;
- Triển khai thực hiện chính sách;
- Tổng kết, đánh giá chính sách hay phân tích tác động của chính sách và cuối
cùng là những phản hồi đối với các chính sách đang được áp dụng, từ đó có thể dẫn
tới việc xem xét lại hay chấm dứt chính sách công đó.
Là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách là
quá trình thực thi các chương trình hoặc các chính sách; nó biểu thị bằng việc
chuyển các kế hoạch thành thực tế, là quá trình quá trình chuyển hóa toàn bộ ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực. Nói cách khác, “thực hiện chính sách bao
gồm các hoạt động có thể thức được chính phủ thực hiện hướng tới đạt các mục
đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách” [30].
Từ đó, ta có thể hiểu thực hiện chính sách đào tạo đại học là quá trình biến các
chính sách đào tạo đại học thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động
có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hoá mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực
hiện chính sách là tất yếu khách quan, là một bước quan trọng trong chu trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu, định hướng của chính sách.
1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo đại học
1.1.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm biến ý đồ chính sách
thành hiện thực
Trong quá trình quản lý điều hành quốc gia, nhà nước phải đối xử với nhiều
12
đối tượng, nhiều thành phần, nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Do địa vị chính trị,
kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng không giống nhau, nên vai trò của
chúng đối với quá trình phát triển xã hội cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng của
các đối tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải có thái độ ứng
xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh trong từng giai đoạn cụ thể. Công
cụ được nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng
quản lý đó chính là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế – xã
hội ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các chính sách công để thể hiện ý
chí trong quan hệ với các đối tượng theo mục tiêu.
Nghị quyết số 29/NQ-TW khóa XI ngày 04/11/2013 một lần nữa khẳng định
quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” [1]. Trong đó đào tạo đại
học có nhiệm vụ đào tạo cho SV “có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững
nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo” [33].
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo thời gian qua còn thấp so
với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học. Do đó, nhà nước đã xây dựng nhiều chính sách
khác nhau nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đưa chất lượng giáo
dục đại học Việt Nam tiệm cận với nền giáo dục của các quốc gia trong khu vực và
quốc tế.
1.1.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo đại học nhằm từng bước thực hiện các
mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
Mục tiêu của chính sách đào tạo đại học có liên quan đến nhiều hoạt động chính
trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết
tất cả các vấn đề có liên quan