Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lương thực chủ lực đứng
đầu trong các loại cây lấy củ trên thế giới và đứng thứ 5 trong số các cây
lương thực nói chung (chỉ sau lúa mì, gạo, ngô, đậu tương). Củ khoai tây có
giá trị dinh dưỡng cao, được chế biến thành hàng trăm món ăn đặc sắc, ngon
miệng và có lợi cho sức khoẻ con người. Củ khoai tây còn là nguyên liệu quan
trọng trong ngành công nghiệp, chế biến thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, khoai
tây còn là một dược phẩm dùng để chữa trị nhiều bệnh như khó tiêu, đau
bụng, viêm loét dạ dày, say nắng Với những lợi ích to lớn đó, k hoai tây đã
được trồng ở hơn 130 quốc gia và là một nguồn thu lớn cho hàng triệu nông
dân [5].
Ở khoai tây, bệnh virus đã trở thành một hiểm họa. Người ta thấy có ít
nhất 38 loại virus trên khoai tây đã được phát hiện và mô tả, phổ biến là: PVY
(potato virus Y), PLRV (potato leafroll virus), PVX (potato virus X), PVA
(potato virus A), PVS (potato virus S) Trong đó, PVY gần đây được xem là
virus gây bệnh nghiêm trọng nhất (Kerlan, 2008) [40]. Chúng làm giảm kích
thước, số lượng cũng như chất lượng củ khoai t ây, gây thiệt hại kinh tế tới
80% thậm chí còn hơn (Kerlan và cs, 2008) [41].
Mặc dù vậy, nhận thức của nông dân cũng như những nghiên cứu về
bệnh virus trên khoai tây ở nước ta còn rất hạn chế so với các nước Bắc Mĩ và
Châu Âu. Do đó, việc chẩn đoán nhanh, chính xác nhằm đưa ra những biện
pháp phòng trừ bệnh thích hợp để hạn chế tối đa những thiệt hại do bệnh virus
gây ra là hết sức cần thiết. Hơn nữa, những biện pháp truyền thống sử dụng để
ngăn cản sự lan truyền của PVY chỉ mang tính chất phòng trừ chứ không thể
chống lại được bệnh này, lại tốn nhiều thời gian và công sức.
Gần đây, với việc áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của sinh học phân tử
vào nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, đặc biệt là sử dụng các vật liệu di
truyền từ các virus gây bệnh để tạo cây trồng chuyển gen kháng virus đã thu
được kết quả đáng khích lệ như cây khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
Tạo cây khoai tây chuyển gen kháng virus được coi là một biện pháp
hữu hiệu để ngăn chặn và hạn chế tác hại do virus gây ra. Nhưng vấn đề đặt ra
là phổ kháng bệnh của những cây chuyển gen này phụ thuộc vào độ tương
đồng về mặt di truyền của chủng virus có gen được sử dụng để tạo cây chuyển
gen và các dòng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vì vậy khảo sát tính đa dạng
di truyền của gen mã hoá cho protein vỏ virus (coat protein- CP) có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nghiên cứu tạo cây chuyển gen kháng virus.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là:
“Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái
Nguyên”.
74 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
VŨ THỊ BƯỞI
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA VIRUS Y
TRÊN KHOAI TÂY TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.70
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại:
Khoa Sinh -Trường Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Hoàng Mậu
Phản biện 1:……………………………………
Phản biện 2:…………………………………….
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn
họp tại: Trường Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên
Ngày…….tháng………năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------------------------
VŨ THỊ BƢỞI
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA VIRUS Y
TRÊN KHOAI TÂY TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Chu Hoàng Mậu, Phó Giám
đốc Đại học Thái Nguyên, đã rất tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Vũ Thanh Thanh (trƣờng
Đại học Khoa học), các thầy cô giáo, cán bộ khoa sau đại học và khoa Sinh
(trƣờng Đại học Sƣ phạm-Đại học Thái Nguyên) đã hƣớng dẫn, tạo mọi điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Chu Hoàng Hà, chị Phạm Thị Vân,
Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật-Viện Công nghệ Sinh học và các cán bộ
phòng thí nghiệm Di truyền học, khoa Sinh-Trƣờng Đại học Sƣ phạm; phòng
thí nghiệm thuộc khoa Sinh-Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin dành cho những ngƣời thân yêu trong gia đình và
bạn bè những lời biết ơn sâu sắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố
trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9, năm 2009
Tác giả
Vũ Thị Bƣởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
aa Acid amine
DNA DeoxyribonucleicvAcid
RNA Ribonuleic Acid
bp Basepair
cDNA Complementary DNA
CP Coat protein
cs Cộng sự
DEPC Diethyl pyrocarbonate
NXB Nhà xuất bản
IPTG Isopropylthio-β-D-galactosidase
Kb Kilobase
LB Luria and Bertani
RT-PCR Reverse Transcriptase – Polymerase Chain Reaction
PVY Potato virus Y
PVY
N
Potato virus Y strain N
PVY
C
Potato virus Y strain C
PVY
O
Potato virus Y strain O
PVY
NTN
Potato virus Y strain (variant) NTN
RNase Ribonuclease
X-gal 5-brom-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactosidase
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1. Các gen kháng (màu xanh) với 4 virus chủ yếu (PVY,
PLRV, PVX, PVA) ..............................................................................
Hình 1.2. Những đốm (mottle) điển hình trên cây thuốc lá N. tabacum
cv Xanthi gây ra bởi PVY khoai tây sau 15 ngày tiêm .........................
Hình 1.3. Hình dạng của PVY .............................................................
Hình 1.4. Sơ đồ mô tả hệ gen của các chủng PVYO, PVYN và các biến
thể PVYNTN, PVYNW ...........................................................................
Hình 1.5. Loài rệp có cánh truyền PVY (Aphis nasturtii) .....................
Hình 1.6. Dấu hiệu so sánh PVY trên Nicotiana tabacum cv Xanthi
(sau 15 ngày tiêm) ...............................................................................
Hình 1.7. Triệu chứng nhiễm lần 2 với PVY trên cánh đồng khoai tây ....
Hình 1.8. Triệu chứng của bệnh đốm chết hoại củ khoai tây (PTNRD) ....
Hình 1.9. Vị trí các gen kháng PVY trên genome khoai tây .................
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát ...................................................
Hình 3.1. Một số hình ảnh về khoai tây ở các vùng nghiên cứu ...........
Hình 3.2. Kết quả RT-PCR từ RNA của các mẫu lá khoai tây nghi
nhiễm bệnh ..........................................................................................
Hình 3.3. Kết quả điện di DNA thu đƣợc từ kỹ thuật thôi gel trên agarose 1% .......
Hình 3.4. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phổ Yên ......
Hình 3.5. Kết quả colony-PCR một số dòng khuẩn lạc với mẫu Phú Bình ........
Hình 3.6. Kết quả điện di tách plasmid mang gen CP ..........................
Hình 3.7. So sánh trình tự nucleotide của gen CP-PVY trên 2 mẫu
nghiên cứu ...........................................................................................
Hình 3.8. So sánh trình tự acid amine của gen CP-PVY trên 2 mẫu
nghiên cứu ...........................................................................................
Hình 3.9. Biểu đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của CP-
PVY phân lập đƣợc từ Phổ Yên và Phú Bình với 19 trình tự trong
ngân hàng gen ......................................................................................
13
16
16
17
19
21
22
23
24
29
39
41
43
45
46
46
49
50
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 1 ...............................
Bảng 1.2. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 2 ...............................
Bảng 1.3. Một số virus khoai tây thuộc nhóm 3 ...............................
Bảng 1.4. Ảnh hƣởng của bệnh virus đến củ khoai tây .....................
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu thu tại các điểm nghiên cứu ..............
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR ..............................................
Bảng 2.3. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR .......................................
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng gắn gen vào vector tách dòng ........
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng PCR đọc trình tự ...........................
Bảng 2.6. Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR đọc trình tự ....................
Bảng 3.1. Tỉ lệ có triệu chứng bị bệnh ở các cánh đồng khoai tây
nghiên cứu .......................................................................................
Bảng 3.2. Trình tự mồi đặc hiệu nhân gen CP ..................................
Bảng 3.3. Trình tự mồi để thực hiện colony-PCR ............................
Bảng 3.4. 19 trình tự trong ngân hàng gen đƣợc sử dụng để đƣa ra
so sánh .............................................................................................
Bảng 3.5. Hệ số giống nhau và khác nhau về trình tự nucleotide
vùng mã hoá của gen CP ở mẫu nghiên cứu với các mẫu trên ngân
hàng gen NCBI ................................................................................
8
8
9
10
28
32
32
33
35
36
39
40
45
51
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................
1.1. Cây khoai tây ..................................................................................
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây ...............................
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của cây khoai tây .................................
1.1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam .............
1.2. Virus gây bệnh trên khoai tây..........................................................
1.2.1. Các loại virus khoai tây ................................................................
1.2.2. Đặc điểm chính của bệnh virus trên khoai tây ..............................
1.3. Virus Y ở khoai tây .........................................................................
1.3.1. Phân loại ......................................................................................
1.3.2. Cây chủ ........................................................................................
1.3.3. Hình dạng và cấu trúc phân tử ......................................................
1.3.4. Quan hệ họ hàng với các potyvirus khác ......................................
1.3.5. Lan truyền của PVY .....................................................................
1.3.6. Một số đặc điểm của PVY trên khoai tây .....................................
1.4. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới và ở Việt Nam ..................
1.4.1. Tình hình nghiên cứu PVY trên thế giới .......................................
1.4.2. Tình hình nghiên cứu PVY ở Việt Nam .......................................
1
3
3
3
5
5
6
7
9
14
14
14
16
17
18
20
24
24
27
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............
2.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................
2.2. Hóa chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu ...........................................
2.2.1. Hóa chất .......................................................................................
2.2.2. Thiết bị.........................................................................................
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê ..................................................................
2.3.2. Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số ...........................................
28
28
28
28
28
29
29
29
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii
2.3.3. Phƣơng pháp RT-PCR ................................................................. 31
2.3.4. Phƣơng pháp tinh sạch sản phẩm PCR .........................................
2.3.5. Phƣơng pháp gắn gen vào vector tách dòng .................................
2.3.6. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α ........
2.3.7. Phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR) ...............
2.3.8. Tách chiết plasmid .......................................................................
2.3.9. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide ....................................
2.3.10. Phƣơng pháp xử lí trình tự gen thu đƣợc ....................................
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ nhiễm PVY ...................................................
3.2. Kết quả nhân gen, tách dòng cDNA ................................................
3.2.1. Kết quả nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR .....................................
3.2.2. Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR..................................................
3.2.3. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α. ......
3.2.4. Kết quả chọn lọc plasmid tái tổ hợp bằng colony-PCR.................
3.2.5. Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của 2 mẫu nghiên cứu ......
3.3. Kết quả so sánh trình tự gen CP-PVY phân lập từ 2 mẫu nghiên
cứu với một số trình tự trong ngân hàng gen ..........................................
3.3.1. So sánh trình tự nucleotide và acid amine của gen CP-PVY trên 2
mẫu nghiên cứu .....................................................................................
3.3.2. So sánh trình tự nucleotide gen CP-PVY trên 2 mẫu nghiên cứu
với các trình tự gen CP-PVY trên khoai tây đã đƣợc công bố trong ngân
hàng gen ................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...............................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
33
33
34
34
34
35
36
38
38
40
40
42
43
44
46
47
47
50
55
56
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một cây lƣơng thực chủ lực đứng
đầu trong các loại cây lấy củ trên thế giới và đứng thứ 5 trong số các cây
lƣơng thực nói chung (chỉ sau lúa mì, gạo, ngô, đậu tƣơng). Củ khoai tây có
giá trị dinh dƣỡng cao, đƣợc chế biến thành hàng trăm món ăn đặc sắc, ngon
miệng và có lợi cho sức khoẻ con ngƣời. Củ khoai tây còn là nguyên liệu quan
trọng trong ngành công nghiệp, chế biến thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, khoai
tây còn là một dƣợc phẩm dùng để chữa trị nhiều bệnh nhƣ khó tiêu, đau
bụng, viêm loét dạ dày, say nắng…Với những lợi ích to lớn đó, khoai tây đã
đƣợc trồng ở hơn 130 quốc gia và là một nguồn thu lớn cho hàng triệu nông
dân [5].
Ở khoai tây, bệnh virus đã trở thành một hiểm họa. Ngƣời ta thấy có ít
nhất 38 loại virus trên khoai tây đã đƣợc phát hiện và mô tả, phổ biến là: PVY
(potato virus Y), PLRV (potato leafroll virus), PVX (potato virus X), PVA
(potato virus A), PVS (potato virus S)…Trong đó, PVY gần đây đƣợc xem là
virus gây bệnh nghiêm trọng nhất (Kerlan, 2008) [40]. Chúng làm giảm kích
thƣớc, số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng củ khoai tây, gây thiệt hại kinh tế tới
80% thậm chí còn hơn (Kerlan và cs, 2008) [41].
Mặc dù vậy, nhận thức của nông dân cũng nhƣ những nghiên cứu về
bệnh virus trên khoai tây ở nƣớc ta còn rất hạn chế so với các nƣớc Bắc Mĩ và
Châu Âu. Do đó, việc chẩn đoán nhanh, chính xác nhằm đƣa ra những biện
pháp phòng trừ bệnh thích hợp để hạn chế tối đa những thiệt hại do bệnh virus
gây ra là hết sức cần thiết. Hơn nữa, những biện pháp truyền thống sử dụng để
ngăn cản sự lan truyền của PVY chỉ mang tính chất phòng trừ chứ không thể
chống lại đƣợc bệnh này, lại tốn nhiều thời gian và công sức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
Gần đây, với việc áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của sinh học phân tử
vào nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, đặc biệt là sử dụng các vật liệu di
truyền từ các virus gây bệnh để tạo cây trồng chuyển gen kháng virus đã thu
đƣợc kết quả đáng khích lệ nhƣ cây khoai tây chuyển gen Nib kháng PVY.
Tạo cây khoai tây chuyển gen kháng virus đƣợc coi là một biện pháp
hữu hiệu để ngăn chặn và hạn chế tác hại do virus gây ra. Nhƣng vấn đề đặt ra
là phổ kháng bệnh của những cây chuyển gen này phụ thuộc vào độ tƣơng
đồng về mặt di truyền của chủng virus có gen đƣợc sử dụng để tạo cây chuyển
gen và các dòng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vì vậy khảo sát tính đa dạng
di truyền của gen mã hoá cho protein vỏ virus (coat protein- CP) có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nghiên cứu tạo cây chuyển gen kháng virus.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là:
“Nghiên cứu tính đa dạng của virus Y trên khoai tây trồng tại Thái
Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định sự đa dạng trong cấu trúc gen mã hoá protein vỏ (CP- coat
protein) của PVY phân lập từ các mẫu lá khoai tây thu tại một số địa phƣơng
thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát, thống kê và xác định tỉ lệ nhiễm PVY trên khoai tây ở Thái
Bình, Thái Nguyên, Hƣng Yên, Bắc Giang làm cơ sở cho việc thu mẫu và xác
định sự có mặt của virus PVY.
3.2. Tách chiết RNA của virus từ các mẫu khoai tây thu thập đƣợc.
3.3. Nhân gen CP, tách dòng và đọc trình tự gen CP của PVY trong các mẫu
khoai tây.
3.4. So sánh trình gen CP của PVY phân lập đƣợc với một số trình tự đã công
bố trong ngân hàng gen NCBI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÂY KHOAI TÂY
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của khoai tây
Cây khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L., thuộc họ cà
(Solanaceae).
Khoai tây có nguồn gốc từ vùng núi Andes của Bolivia và Peru. Vào thế
kỉ XVI, ngƣời Tây Ban Nha xâm chiếm Peru và họ đã đem cây khoai tây về
nƣớc trồng. Đến cuối thế kỉ XVI, khoai tây đã đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều
nƣớc Châu Âu (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12], (Macdec, 1963) [45].
Khoai tây đƣợc du nhập vào nƣớc ta là do một ngƣời Pháp là giám đốc
vƣờn bách thảo Hà Nội đem vào trồng thử, và nó nhanh chóng đƣợc trồng ở
nhiều địa phƣơng. Do ngƣời Pháp là ngƣời đem cây về nƣớc ta và phổ biến
cách trồng nên nhân dân ta gọi cây này là “khoai tây” (Vũ Hƣớng Văn, 2007)
[12], (Macdec, 1963) [45].
Khoai tây vừa là cây lƣơng thực vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh
dƣỡng cao. Củ khoai tây chứa trung bình 19% hydratcacbon (trong đó 15%
tinh bột; 2,2% chất xơ); 0,1% chất béo; 2-3% protein và 79% là nƣớc. Ngoài
ra, trong khoai tây còn chứa nhiều loại vitamin và chất khoáng. Ngƣời ta đã
tính khoảng hơn 200g khoai tây nƣớng cả vỏ cung cấp 844mg kali; 28% khẩu
phần sắt hàng ngày; 43% khẩu phần vitamin C; 35% khẩu phần vitamin B6 và
nhiều chất khác nhƣ niacin, thiamin, folat…. (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12].
Còn theo Bill và Dean (1992), sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất
8% nhu cầu protein; 3% nhu cầu năng lƣợng; 10% nhu cầu sắt; 19% nhu cầu
vitamin B1; 20-50% nhu cầu vitamin C của ngƣời trong một ngày (Bill và cs,
1992) [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Khoai tây đƣợc chế biến thành hàng trăm món ăn ngon phục vụ nhu cầu
ẩm thực của con ngƣời. Không chỉ vậy, khoai tây còn đƣợc coi là công cụ làm
đẹp hiệu quả và dễ sử dụng nhất. Ngoài ra, củ khoai tây cũng còn là nguyên
liệu quan trọng của ngành công nghiệp, chế biến thức ăn trong chăn nuôi.
Trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo, khoai tây đã đƣợc chế biến thành nhiều
sản phẩm thơm ngon, có giá trị dinh dƣỡng cao. Khoai tây cũng đƣợc sử dụng
trong công nghiệp sản xuất cồn, cao su nhân tạo (Hồ Hữu An và cs, 2005) [1].
Đặc biệt, khoai tây cũng là một dƣợc phẩm. Củ khoai tây có vị ngọt,
tính bình, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm. Nó dùng để chữa chứng khó
tiêu, đau bụng, viêm loét dạ dày, viêm tuyến nƣớc bọt, say nắng, sốt, bỏng
nhẹ, eczema, vết thƣơng…Hoa khoai tây chữa bệnh tăng huyết áp và là
nguyên liệu chiết rutin để chữa bệnh. Quả và mầm củ khoai tây ít đƣợc dùng
làm thuốc vì dễ gây độc. Trong công nghiệp dƣợc phẩm, chúng đƣợc chiết lấy
solanin để làm thuốc giảm đau, chữa đau bụng, đau nhức xƣơng khớp, chữa dị
ứng, chống hen, viêm phế quản, động kinh (Hƣơng Tú, 2008) [11].
Trong củ khoai tây có nhiều chất chống oxi hoá, nó có khả năng ngăn
ngừa quá trình lão hoá, hạn chế sự phát triển của ung thƣ và một số bệnh
khác. Các nhà nghiên cứu tại trƣờng Đại học Y Harvard-Mỹ đã phát hiện ra
rằng: những ngƣời thƣờng xuyên ăn khoai tây có khả năng giảm ung thƣ
tuyến tiền liệt (Vũ Hƣớng Văn, 2007) [12].
Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy củ khoai tây rất giàu sterol,
giúp tăng cƣờng khả năng miễn dịch của cơ thể. Có nghiên cứu cho thấy,
khoai tây có tác dụng làm chậm sự tấn công của HIV/ AIDS. Theo dõi trên
một nhóm bệnh nhân HIV thấy những ngƣời ăn khoai tây có khả năng sống
thêm đƣợc ít nhất 2 năm nữa so với những bệnh nhân không ăn (Vũ Hƣớng
Văn, 2007) [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của cây khoai tây
Cây khoai tây thuộc loại thân thảo, bao gồm các bộ phận thân, lá, rễ,
hoa, quả, hạt. Thân và lá khoai tây có nhiều lông, lá kép lông chim không đối
xứng. Hoa cân đối, cánh hoa có gốc dính liền nhau. Nhị đực kết dính thành
ống hoặc chóp cụt, nhị cái ở trên và dễ rụng. Cây khoai tây chủ yếu là tự thụ,
một số trƣờng hợp giao phấn. Cánh hoa có các màu: trắng, tím- đỏ, tím xanh,
xanh thẫm. Quả có hai ô, hạt rất nhỏ có mầm uốn cong. Khoai tây thƣờng
đƣợc nhân giống bằng củ. Củ là phần phình to của phần thân cây n