Luận văn Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã hương vinh thị xã hương trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015

Dinh dưỡng là chức năng mà các cá thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống, nghĩa là thực hiện các hoạt động sống như: sinh trưởng, phát triển, vận động. Theo thời gian, sự gia tăng tuổi tác cùng với quá trình lão hóa, suy giảm chức năng và hoạt động của các hệ cơ quan khác thì chức năng dinh dưỡng này cũng bắt đầu thay đổi [27], [57]. Lão hóa tác động đến toàn bộ hệ thống tiêu hóa ở người cao tuổi. Khi tuổi càng cao niêm mạc miệng ngày càng mỏng đi, số lượng thần kinh vị giác trên lưỡi cũng mất dần, kèm theo đó là giảm tiết dịch vị của dạ dày và lượng men tiêu hóa ở gan góp phần làm ảnh hưởng lên quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn [43]

pdf72 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 8649 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã hương vinh thị xã hương trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHẠM VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ HƯƠNG VINH THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG Người hướng dẫn khoa học: ThS.BS. HOÀNG THỊ BẠCH YẾN Huế - 2016 Lời Cảm Ơn Với tất cả tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học - Trường đại học Y Dược Huế. Ban chủ nhiệm Khoa Y tế Công cộng và đặc biệt là quý Thầy, Cô bộ môn Dinh dưỡng – An toàn Thực phẩm, Trường đại học Y Dược Huế đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Thư viện trường đại học Y Dược Huế. Ban lãnh đạo xã Hương Vinh, cùng toàn bộ các trưởng thôn đã chấp thuận, cho phép tôi được tiến hành thu thập số liệu tại địa phương để hoàn thành nghiên cứu này. Trưởng trạm y tế - Bác sĩ Phạm Thị Thu, cùng toàn bộ nhân viên y tế, các cộng tác viên dân số đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương. Đồng thời tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các đối tượng nghiên cứu đã hợp tác trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, nhờ những thông tin, số liệu của họ mà tôi có thể hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô – Th.s.Bs. Hoàng Thị Bạch Yến - Cô đã tận tâm, tận lực dạy dỗ, truyền thụ kiến thức đồng thời trực tiếp hướng dẫn, cung cấp tư liệu và khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng yêu thương sâu sắc đến tất cả bạn bè, người thân, những người đã luôn bên tôi, quan tâm, động viên giúp đỡ về mặt tinh thần cũng như tài chính trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Huế, ngày 09 tháng 04 năm 2016 Phạm Văn Hiền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT BP : Béo phì BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BT : Bình thường NCT : Người cao tuổi OR : Tỷ suất chênh (Odds ratio) SDD : Suy dinh dưỡng SKRM : Sức khỏe răng miệng TC : Thừa cân TC/BP : Thừa cân/béo phì THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TT : Tình trạng TTDD : Tình trạng dinh dưỡng WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) WPRO – WHO : Western Pacific Regional Office – WHO (Cơ quan của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 3 1.2.Dân số người cao tuổi trên thế giới và việt nam ...................................... 3 1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ................................ 6 1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước................................................ 10 1.5. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ......................................................... 12 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 14 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 14 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 14 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 14 2.4. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu ............................................. 16 2.5. Cách đánh giá và nhận định kết quả ...................................................... 20 2.6. Xử lý số liệu .......................................................................................... 21 2.7. Đạo đức nghiên cứu............................................................................... 21 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 22 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 22 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ................................. 24 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 26 Chƣơng 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 34 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 34 4.2. Tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu .................................... 36 4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 38 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 44 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 47 PHỤ LỤC 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng là chức năng mà các cá thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống, nghĩa là thực hiện các hoạt động sống như: sinh trưởng, phát triển, vận động. Theo thời gian, sự gia tăng tuổi tác cùng với quá trình lão hóa, suy giảm chức năng và hoạt động của các hệ cơ quan khác thì chức năng dinh dưỡng này cũng bắt đầu thay đổi [27], [57]. Lão hóa tác động đến toàn bộ hệ thống tiêu hóa ở người cao tuổi. Khi tuổi càng cao niêm mạc miệng ngày càng mỏng đi, số lượng thần kinh vị giác trên lưỡi cũng mất dần, kèm theo đó là giảm tiết dịch vị của dạ dày và lượng men tiêu hóa ở gan góp phần làm ảnh hưởng lên quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn [43]. Bên cạnh sự suy giảm chức năng, hoạt động của các hệ cơ quan thì người cao tuổi thường hay mắc các bệnh mãn tính [22]. Một chế độ dinh dưỡng tốt bao gồm cung cấp đầy đủ năng lượng, protein, vitamin, khoáng chất, chất xơ và nước là cần thiết cho người cao tuổi, làm giảm được nguy cơ mắc các bệnh mãn tính liên quan đến quá trình lão hóa như bệnh tim mạch, loãng xương và tiểu đường [41]. Già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy tỉ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10,0% tổng dân số vào năm 2017, tức là dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Tiếp đó, cũng theo dự báo này thì chỉ sau hai thập kỷ nữa dân số Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn “già” khi mà chỉ số già hóa tăng từ 35,5 năm 2009 lên hơn 100 vào năm 2032 [16]. Mặc dù vấn đề dinh dưỡng đối với người cao tuổi là hết sức cần thiết nhưng ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức, theo kết quả của một số 2 nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi ở một số tỉnh thành gần đây cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi vẫn chiếm tỉ lệ cao: 24,2% tại An Giang (2009), 27,5% tại Bến Tre (2011) và Nam Định (2012) là 25,7%, cùng song hành với tình trạng suy dinh dưỡng thì tình trạng thừa cân - béo phì ở người cao tuổi cũng tăng cao một cách đáng ngại, theo các nghiên cứu trên thì tỉ lệ thừa cân - béo phì tương ứng là 14,4%, 28,0% và 9,2% [19], [21], [25]. Điều kiện kinh tế hộ gia đình người cao tuổi nước ta còn khó khăn, theo thống kê năm 2008 khoảng 43% người cao tuổi nước ta vẫn đang làm việc với các công việc khác nhau, nhưng đa số vẫn trong lĩnh vực nông nghiệp với mức thu nhập còn thấp và bấp bênh. Đời sống gia đình, đời sống tinh thần và văn hóa của người cao tuổi thay đổi nhanh chóng. Tỉ lệ người cao tuổi sống với con cái đã giảm nhanh, trong khi tỉ lệ hộ gia đình người cao tuổi sống cô đơn hoặc chỉ có vợ chồng người cao tuổi tăng lên đáng kể. Có thể chính những yếu tố trên đây đã tác động đến tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi [16]. Xuất phát từ những vấn đề trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015” với những mục tiêu sau: 1. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm về ngƣời cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi (NCT). Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể [10]. Về mặt pháp luật: Luật người cao tuổi Việt Nam do Quốc Hội thông qua ngày 23/11/2009 đã nêu rõ: “Người cao tuổi là tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [23]. 1.1.2. Khái niệm về tình trạng dinh dƣỡng Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng [30]. 1.2.DÂN SỐ NGƢỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Trên thế giới Theo số liệu của Quỹ dân số Liên hợp quốc năm 1980, số người từ độ tuổi 60 trở lên trên thế giới là 378 triệu. Sau 30 năm, con số này đã tăng lên gấp đôi (759 triệu) và ước tính đến năm 2050 con số này là 2 tỷ người. 4 Trên toàn cầu, phụ nữ chiếm đa số trong dân số cao tuổi, cứ 100 phụ nữ từ 60 tuổi trở lên thì chỉ có 84 nam giới. Cứ 100 phụ nữ từ 80 tuổi trở lên thì chỉ có 61 nam giới [24]. 1.2.2. Tại Việt Nam Dự báo dân số của Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy tỉ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm 2017 (Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 cho thấy tỉ lệ dân số cao tuổi ở Việt Nam là 9%.), tức là dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Tiếp đó, cũng theo dự báo này thì chỉ sau hai thập kỷ nữa dân số Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn “già” khi mà chỉ số già hóa tăng từ 35,5 năm 2009 lên hơn 100 vào năm 2032 [16]. Bảng 1.1. Chỉ số giới tính ngƣời cao tuổi tại Việt Nam Nhóm tuổi 60 - 69 70 -79 ≥ 80 Số cụ bà so với 100 cụ ông 131 149 200 Chỉ số giới tính ở NCT Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như các quốc gia khác trên thế giới cụ thể là chỉ số giới tính nghiêng về nữ giới khi độ tuổi ngày càng cao (Bảng 1.1). Nguyên nhân có thể lý giải cho xu hướng này là nam giới cao tuổi thường có tỉ suất chết cao hơn nữ giới cao tuổi ở cùng nhóm tuổi [16]. 1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG Ở NGƢỜI CAO TUỔI 1.3.1. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông của Liên hợp quốc (FAO) đều khuyến nghị dùng Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index = BMI) để đánh giá TTDD ở người trưởng thành [30]. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản thể hiện cân nặng theo chiều 5 cao thường được sử dụng để phân loại tình trạng suy dinh dưỡng (SDD), thừa cân (TC) và béo phì (BP) ở người trưởng thành. BMI của một người được tính bằng trọng lượng tính bằng kg chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét (kg/m 2 ). Ví dụ, một người lớn nặng 70 kg và có chiều cao là 1,75 mét sẽ có chỉ số BMI là 22,9 [55]. Bảng 1.2. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới. Phân loại Khoảng BMI Suy dinh dưỡng Độ I <16 Độ II 16 - 16,99 Độ III 17 - 18,49 Bình thường 18,5 - 24,99 Thừa cân 25 - 25,99 Béo phì Độ I 30 - 34,99 Độ II 35 - 39,99 Độ III ≥40 1.3.2. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng theo cơ quan của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dƣơng (WPRO - WHO) Một số chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới xem xét các bằng chứng khoa học cho thấy rằng các nước châu Á có nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn so với người châu Âu khi cùng chỉ số khối cơ thể. Tỉ lệ người dân châu Á có nguy cơ cao đối với bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tim mạch là đáng kể ở chỉ số khối cơ thể thấp hơn 25 kg/m2 tức là chưa bị thừa cân theo thang phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới [56]. Do đó đã đề nghị thang phân loại sau: 6 Bảng 1.3. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng dành cho ngƣời châu Á Phân loại Khoảng BMI Suy dinh dưỡng Độ I <16 Độ II 16 - 16,99 Độ III 17 - 18,49 Bình thường 18,5 - 22,99 Thừa cân 23 - 24,99 Béo phì Độ I 25 - 29,99 Độ II 30 - 34,99 Độ III ≥35 Tỉ số vòng eo/vòng mông cũng có giá trị để đánh giá sự phân bố mỡ. Do đó chỉ số này được sử dụng để đánh giá tình trạng béo phì. Khi tỉ số vòng eo/vòng mông vượt quá 0,9 ở nam giới và 0,8 ở nữ giới thì được coi là béo trung tâm. Người ta còn nhận thấy số đo vòng eo thường không liên quan đến chiều cao, có liên quan chặt chẽ đến BMI và tỉ số vòng eo/vòng mông và vì thế được coi như là một tiêu chuẩn đơn giản để đánh giá khối lượng mỡ bụng và khối lượng mỡ của toàn cơ thể. Người ta nhận thấy các nguy cơ tăng lên khi vòng eo ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80 cm đối với nữ [30]. 1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG 1.4.1. Yếu tố sinh học - Thay đổi về cảm giác Những thay đổi cảm giác bao gồm suy giảm thị lực, tai nghe kém, giảm cảm nhận về mùi vị và hương vị. Những thay đổi tổng thể diễn ra trong thời gian dài, không những ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của NCT. Những thay đổi về khứu giác và vị giác có thể ảnh hưởng đến sở thích 7 tiêu thụ các loại thực phẩm ở NCT. Nếu thực phẩm có hương vị kém hấp dẫn sẽ làm NCT cảm thấy khó tiếp nhận với loại thực phẩm đó. Khi có những thay đổi trong chế độ ăn uống như hạn chế lượng muối ăn, đường hoặc chất béo trong món ăn cũng có thể dẫn đến giảm lượng thức ăn ở NCT [45]. - Thay đổi về tiêu hóa Một trong những yếu tố quyết định quan trọng của chế độ ăn uống đa dạng trong cuộc sống của NCT là duy trì răng tự nhiên. Tại Anh, 58% người cao tuổi ở độ tuổi 75 tuổi trở lên không có răng tự nhiên và ăn uống dựa vào răng giả, những người này có xu hướng ăn ít trái cây và rau. Vì vậy, trong khẩu phần ăn thường thiếu một số vi chất dinh dưỡng như vitamin C [35]. Ở dạ dày, sự gia tăng của hormone cholecystokinin (CCK) cùng với tuổi tác làm kéo dài thời gian lưu trữ thức ăn tại dạ dày, nên NCT vẫn còn cảm thấy cảm giác no của bữa ăn trước đó cho đến bữa kế tiếp [47]. Các hoạt động bình thường của đường tiêu hóa diễn ra chậm chạp cộng với những thay đổi chung của cơ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến dinh dưỡng. Tiết dịch tiêu hóa giảm rõ rệt, mặc dù vẫn đủ enzyme. Do đó, NCT có nhiều khả năng bị táo bón hơn người trẻ tuổi [45]. - Thay đổi về chuyển hóa cơ bản Sự suy giảm khối cơ có thể làm giảm chuyển hóa năng lượng cơ bản. Tỉ lệ trao đổi chất giảm tỉ lệ tương ứng với sự suy giảm khối lượng cơ bắp. Giảm năng lượng chuyển hóa cơ bản, đặc biệt là ở nhóm tuổi 50 - 65 tuổi, góp phần vào sự gia tăng mỡ trong cơ thể ở độ tuổi cao hơn [45]. Trong những người 65 tuổi trở lên, thay đổi hormone xảy ra trong quá trình lão hóa có thể gây ra sự tích tụ mỡ. Lão hóa có liên quan với sự giảm tiết hormone tăng trưởng, giảm đáp ứng với hormone tuyến giáp, suy giảm testosterone huyết thanh và kháng leptin [33]. 8 1.4.2. Yếu tố xã hội Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến SDD bao gồm: tình trạng kinh tế nghèo nàn không đủ khả năng để mua thực phẩm. NCT sống cô đơn một mình, không có sự hỗ trợ từ người thân, gia đình và xã hội [40]. Số lượng các bữa ăn hàng ngày ít hơn, hàm lượng protein, các loại trái cây và rau quả trong chế độ ăn uống của NCT sống một mình làm gia tăng nguy cơ SDD so với những người sống cùng gia đình [50]. Năng lượng, protein, chất xơ và rất nhiều vi chất dinh dưỡng thấp hơn trong khẩu phần ăn của những NCT thu nhập thấp hơn [47]. Những NCT gặp khó khăn về kinh tế, chẳng hạn như nghèo hoặc có thu nhập thấp, có thể không có khả năng mua đủ lượng thực phẩm. Nhiều người đau ốm kéo dài phải để dành tiền mua thuốc hoặc trả tiền nhà, điện, nước hơn là mua thực phẩm. Họ có thể mua thực phẩm rẻ tiền, quá hạn, hết chất dinh dưỡng cốt sao cho khỏi đói [4]. 1.4.3. Yếu tố lối sống, thói quen - Hút thuốc lá Hút thuốc làm tiêu hao khoảng 10% năng lượng trong 24 giờ. Sự gia tăng tiêu hao năng lượng nhiều hơn khi tập thể dục và sau khi ăn. Hút thuốc lá làm tăng tiêu hao 10% năng lượng trong hoạt động trao đổi chất, tương ứng khoảng 200 kcal mỗi ngày. Nếu không có sự thay đổi lượng calo cung cấp hằng ngày, sự gia tăng tiêu hao năng lượng do chất nicotine có thể dẫn đến mất 10 kg trọng lượng cơ thể trong vòng một năm [46]. Nghiên cứu tại bệnh viện Southampton General và một bệnh viện cộng đồng nhỏ trong Hampshire (Bệnh viện New Forest Lymington) cũng chứng minh: tình trạng hút thuốc ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ngoại trú là một yếu tố nguy cơ cho tình trạng SDD [48]. 9 - Rượu Bệnh nghiện rượu thường thấy ở NCT nhưng ít được phát hiện và công bố. Trung bình có 10% đến 14% NCT uống rượu nhiều: nam giới uống sớm hơn và nhiều hơn nữ giới gấp 5 lần. Rượu là một dạng carbohydrat, tích tụ trong gan nên làm bệnh tiểu đường nặng thêm. Rượu đưa đến kém dinh dưỡng, thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B, vì người nghiện rượu uống nhiều hơn ăn [4]. - Thói quen ăn uống Các chất sinh năng lượng có trong thức ăn như protit, gluxit, lipid trong thức ăn đều chuyển nhanh thành chất béo dự trữ. Một khẩu phần không chỉ nhiều chất béo mới gây BP mà ăn quá nhiều tinh bột, đường, đồ ngọt đều gây BP. Các thói quen khác như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối, thích ăn các thức ăn chứa nhiều năng lượng (đường mật, nước ngọt, thịt mỡ, dầu mỡ...), thích ăn các món ăn xào rán cũng là những thói quen không tốt có thể dẫn đến nguy cơ bị BP [17]. Tuy nhiên, một số NCT do kiêng khem quá mức, không dám ăn bất kỳ một loại thực phẩm nào ngay cả cá hoặc sữa là loại thực phẩm rất cần cho nhu cầu dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi, dần dần dẫn đến SDD [14]. 1.4.4. Hoạt động thể lực Cấu tạo khối cơ bắp của cơ thể thay đổi theo hướng giảm dần khi tuổi càng cao. Ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh và người già trên 80 tuổi thì những thay đổi này càng diễn ra nhanh hơn [47]. Khối lượng khối cơ của cơ thể có vai trò chuyển hóa quan trọng bởi vì cơ xương là nơi chuyển hóa glucoze lớn nhất và khối cơ liên quan đến sự dung nạp glucoze. Luyện tập thể dục là cách tốt nhất chống lại sự nặng bụng, duy trì khối cơ, do đó có khả năng ngăn chặn hay thậm chí đảo lộn những ảnh hưởng xấu 10 do lối sống ít vận động gây ra. Nếu duy trì hay làm tăng khối nạc bằng thể dục, thì có thể giữ vững mức năng lượng và dinh dưỡng ăn vào, giữ tỉ lệ chuyển hóa cơ bản không thay đổi [28]. Người cao tuổi nên vận động tập thể dục như đi bộ, đi xe đạp, đi bơi, hoặc tập dưỡng sinh ít nhất 30 phút mỗi ngày [58]. 1.4.5. Tình trạng sức khỏe và bệnh tật Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam thì nguyên nhân bệnh tật của NCT đang thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ ràng. Một mặt, NCT đang phải chịu nhiều bệnh do lão hó
Luận văn liên quan