Dịch vụ vận tải đường bộ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Các công ty vận tải đường
bộ Việt Nam có đặc điểm là cung cấp dịch vụ rộng khắp trên toàn quốc, cũng
như các công ty kinh doanh dịch vụ khác, quá trình sản xuất của các công ty
vận tải đường bộ không tập trung mà diễn ra ở khắp nơi vì vậy rất khó kiểm
soát chi phí phát sinh. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các công
ty vận tải đều chịu sự cạnh tranh gay gắt với các công ty vận tải khác trong và
ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, các công ty vận tải phải không ngừng sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi các công ty vận tải đường bộ phải cải
tiến, đổi mới công tác quản lý, phương thức kinh doanh cũng như hệ thống các
công cụ quản lý, trong đó có kế toán. Hệ thống kế toán của các công ty vận tải
đường bộ nhìn chung mới chỉ đề cập chủ yếu đến kế toán tài chính còn kế toán
quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng vẫn đang là vấn đề khá
mới mẻ cả về nhận thức và tổ chức thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu Tổ chức
kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Việt Nam là cần thiết để giúp các nhà quản trị trong các doanh nghiệp vận tải
đường bộ Việt Nam có được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ vận tải đường bộ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Các công ty vận tải đường
bộ Việt Nam có đặc điểm là cung cấp dịch vụ rộng khắp trên toàn quốc, cũng
như các công ty kinh doanh dịch vụ khác, quá trình sản xuất của các công ty
vận tải đường bộ không tập trung mà diễn ra ở khắp nơi vì vậy rất khó kiểm
soát chi phí phát sinh. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các công
ty vận tải đều chịu sự cạnh tranh gay gắt với các công ty vận tải khác trong và
ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, các công ty vận tải phải không ngừng sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi các công ty vận tải đường bộ phải cải
tiến, đổi mới công tác quản lý, phương thức kinh doanh cũng như hệ thống các
công cụ quản lý, trong đó có kế toán. Hệ thống kế toán của các công ty vận tải
đường bộ nhìn chung mới chỉ đề cập chủ yếu đến kế toán tài chính còn kế toán
quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng vẫn đang là vấn đề khá
mới mẻ cả về nhận thức và tổ chức thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu Tổ chức
kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Việt Nam là cần thiết để giúp các nhà quản trị trong các doanh nghiệp vận tải
đường bộ Việt Nam có được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các vấn đề về kế toán quản trị đã được các tác giả Việt Nam bắt đầu
nghiên cứu từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20). Tuy nhiên những đề xuất
về kế toán quản trị trong các công trình này chỉ mang tính cơ bản nhất của hệ
thống kế toán quản trị.
Gần đây nhất có hai công trình nghiên cứu của tác giả Hồ Văn Nhàn
nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành dịch vụ vận
chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi” năm 2010 và trong năm 2010,
tác giả Hoàng Văn Tưởng cũng đã nghiên cứu “Tổ chức kế toán quản trị với
việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp
Việt Nam”. Nhìn chung các công trình này cũng đã đề cập đến công tác tổ chức
kế toán quản trị chi phí như lập dự toán chi phí và phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí hoặc nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị theo chức năng và chu
trình của thông tin kế toán, tổ chức theo nội dung công việc như tổ chức các yếu
2
tố sản xuất, tổ chức kế toán trách nhiệm, tổ chức kế toán chi phí và xây dựng
mô hình kế toán quản trị nói chung. Tuy nhiên, phần tổ chức kế toán quản trị
chi phí chưa được tác giả đề cập sâu mà chỉ mang tính chất chung chung, hơn
nữa mô hình kế toán quản trị này cũng được xây dựng cụ thể cho ngành đặc
thù đó là các công ty xây lắp thuộc ngành xây dựng công nghiệp. Về lĩnh vực
vận tải đường bộ cũng có tác giả nghiên cứu như trong luận văn thạc sỹ “Hoàn
thiện hạch toán chi phí vận tải trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng ô tô trên địa bàn thành phố Hà nội” năm 2005. Trong luận văn của
mình tác giả cũng mới chỉ nghiên cứu về hạch toán chi phí vận tải hàng hóa mà
chưa đề cập đến tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp này. Như
vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố trên đều
chưa nghiên cứu sâu về tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải đường bộ, trong khi ngành kinh doanh dịch vụ vận tải
đường bộ đang rất cần những thông tin kế toán quản trị và việc vận dụng từ lý
thuyết về tổ chức kế toán quản trị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của từng
ngành thật không đơn giản.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung và trong các
công ty vận tải đường bộ nói riêng. Đánh giá về thực trạng tổ chức kế toán quản
trị chi phí trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam, đưa ra các ưu nhược
điểm và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Việt Nam nhằm cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các nhà quản trị trong việc
ra quyết định kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí
vận tải hàng hoá phù hợp cho các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ
Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung cùng với kinh nghiệm của một
3
số nước trên thế giới, tác giả xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí
vận tải hàng hóa cho các công ty vận tải đường bộ Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp những lý luận cơ bản của khoa học kinh tế như phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân tích các vấn đề lý
luận và thực tiễn thuộc tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá tại các
công ty vận tải đường bộ. Trên cơ sở đó tổng hợp, rút ra các kết luận cần thiết
từ thực tế, đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp có khả năng thực hiện.
5. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị chi phí kinh doanh dịch vụ
được vận dụng như thế nào trên thế giới và ở Việt Nam? (2) Thực tế tổ chức kế
toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa tại các công ty vận tải đường bộ Việt
Nam ra sao? (3) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa tại các công
ty vận tải đường bộ Việt Nam nên được thực hiện như thế nào?
6. Các kết quả nghiên cứu dự kiến
Về lý luận
Luận án đã hệ thống hóa và nâng cao lý luận tổ chức kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Về thực tiễn
Luận án phân tích những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những
hạn chế trong thực tế tổ chức kế toán quản trị chi phí của các doanh nghiệp vận
tải đường bộ Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số quan điểm mới tổ chức
kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá tại các công ty vận tải đường bộ Việt
Nam một cách hiệu quả.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần khác, Luận án được kết cấu
thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa
trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam.
- Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa
trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hƣởng tới tổ chức kế
toán quản trị chi phí
1.1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ dịch vụ phục vụ nhu
cầu sinh hoạt đời sống cho dân cư toàn xã hội. Hoạt động rất đa dạng phong
phú, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có thể được chia
thành các nhóm như: Dịch vụ du lịch, vận tải, bảo hiểm, đầu tư, tư vấn, thương
mại, xuất nhập khẩu
Kinh doanh dịch vụ là ngành cung cấp những sản phẩm vô hình. Trong cơ
cấu giá thành sản phẩm dịch vụ, chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn, chi
phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Chất lượng sản phẩm chịu tác động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như điều kiện thời tiết, khí hậu, con người.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ thường diễn ra một cách đồng
thời tại cùng một thời gian và địa điểm. Sản phẩm dịch vụ sau khi hoàn thành
không có quá trình nhập kho và xuất kho. Sản phẩm kinh doanh dịch vụ khó có
thể phân biệt được chi phí ở khâu sản xuất và chi phí ở khâu tiêu thụ.
1.1.2. Đặc điểm về chi phí kinh doanh và giá thành dịch vụ
Trong chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí lao động sống thường chiếm tỷ
trọng lớn hơn các chi phí còn lại.
Giá thành dịch vụ có các đặc điểm sau: (1) Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp
như dịch vụ thiết kế, tư vấn, vận tải. (2) Chi phí khấu hao TSCĐ thường chiểm
tỷ trọng cao trong tổng chi phí phát sinh. (3) Khi kết thúc quá trình sản xuất,
toàn bộ chi phí sản xuất chính là tổng giá thành dịch vụ, khi dịch vụ chưa hoàn
thành thì toàn bộ chi phí sản xuất coi là dịch vụ dở dang cuối kỳ. (4) Thông
thường, kết thúc quá trình sản xuất, dịch vụ hoàn thành được bàn giao cho
khách hàng, không có dịch vụ tồn kho. Quá trình sản xuất và tiêu thụ thường
diễn ra đồng thời. (5) Giá bán của dịch vụ thông thường được xác định ngay từ
ban đầu và giá thành theo dự toán là cơ sở đưa ra giá bán.
1.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ
1.2.1. Tính tất yếu, khách quan tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
5
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế thị trường phải tự
chủ tài chính, được quyền tự do quyết định mọi hoạt động, được giao lưu và hội
nhập quốc tế. Hệ thống kế toán tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ thuộc nền kinh tế thị trường thường phù hợp với các thông lệ quốc tế, mang
tính hội nhập cao, dẫn đến kế toán quản trị có sự độc lập với kế toán tài chính.
1.2.2. Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Kế toán quản trị chi phí kinh doanh dịch vụ là một bộ phận của hệ thống
kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi đơn vị thực hiện
chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động dịch vụ nhằm
xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định hợp lý về
các hoạt động của đơn vị.
1.2.3. Bản chất tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
Tổ chức kế toán quản trị chi phí kinh doanh dịch vụ là việc tạo ra các mối
liên hệ giữa các yếu tố của kế toán quản trị chi phí nhằm thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin về tình hình chi phí của doanh nghiệp (tổ chức), giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm đạt được các mục
tiêu đã đặt ra một cách tốt nhất.
1.2.4. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ
(1) Tổ chức phân loại chi phí, xây dựng định mức chi phí của từng dịch vụ,
từng đơn đặt hàng riêng biệt. (2) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản lý chi phí phù
hợp thực tế, xuất phát từ yêu cầu của nhà quản trị các cấp. (3) Thường xuyên phân
tích sự biến động của định mức chi phí, dự toán chi phí, từ đó xác định các nguyên
nhân đưa ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.5. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
Tổ chức kế toán quản trị chi phí cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thống nhất; Nguyên tắc thích ứng; Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả; Nguyên tắc trọng yếu.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chịu tác động của nhiều nhân tố.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến
công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí kinh doanh dịch vụ bao gồm: Nhân tố
quy mô, tính chất hoạt động, lĩnh vực hoạt động và mục đích hoạt động của
doanh nghiệp; nhân tố về tổ chức sản xuất kinh doanh; nhân tố về tổ chức bộ
6
máy quản lý của doanh nghiệp; nhân tố trình độ đội ngũ cán bộ kế toán quản trị
chi phí của doanh nghiệp; nhân tố về trình độ khoa học ứng dụng trong công
tác quản lý của doanh nghiệp
Bên cạnh các nhân tố bên trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc tổ
chức kế toán quản trị chi phí còn phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, các nhân tố đó có thể gồm: Nhân tố chính
sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành; nhân tố về phân cấp quản lý kinh tế -
tài chính của doanh nghiệp trong hệ thống ngành
1.3. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ là việc tổ chức xây dựng mô hình bộ máy kế toán quản trị chi phí kết
hợp với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lý các
thông tin liên quan đến kế toán quản trị chi phí. Bộ máy kế toán quản trị chi phí
có thể kết hợp với bộ máy kế toán tài chính cũng có thể tách rời thành một bộ
máy riêng. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí có thể thực hiện theo một
trong các mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán chi phí kết hợp; mô
hình tổ chức bộ máy kế toán chi phí tách biệt hoặc mô hình tổ chức bộ máy kế
toán chi phí hỗn hợp
1.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Quá trình tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bao gồm các nội dung cơ bản như tổ
chức hệ thống chứng từ, hệ thống định mức, dự toán chi phí của kỳ trước từ
đó rút ra kinh nghiệm cho kỳ hiện tại. Trên cơ sở thông tin ban đầu thu nhận
được, kế toán quản trị sẽ phân tích, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản
trị doanh nghiệp.
1.3.3. Tổ chức phân tích, xử lý và cung cấp thông tin về kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.3.3.1. Tổ chức phân loại chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai dạng cơ bản là chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành: biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp.
7
* Phân loai chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này gồm: Chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát
* Phân loại chi phí liên quan tới việc lựa chọn các phương án
- Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí mà chỉ có ở phương án này
nhưng không có ở phương án khác.
- Chi phí chìm là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ, doanh
nghiệp vẫn cứ phải chịu mặc dù các nhà quản trị chọn bất kỳ một phương án
kinh doanh nào.
- Chi phí cơ hội trong doanh nghiệp là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi
lựa chọn phương án kinh doanh này thay thế một phương án kinh doanh khác.
1.3.3.2. Tổ chức hệ thống định mức và lập dự toán chi phí trong doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ
* Tổ chức hệ thống định mức chi phí : Định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp; Định mức chi phí nhân công trực tiếp; Định mức chi phí sản xuất
chung.
* Tổ chức lập dự toán chi phí
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; dự toán chi phí nhân công trực
tiếp; dự toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.3. Tổ chức hạch toán chi phí cho các đối tượng chịu chi phí trong
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
* Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo mô hình kế toán quản
trị chi phí truyền thống gồm: phương pháp chi phí thực tế; phương pháp chi phí
thông thường; phương pháp chi phí tiêu chuẩn
* Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo mô hình kế toán
quản trị hiện đại
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC); Phương pháp xác
định chi phí kinh doanh dịch vụ theo chu kỳ sống của sản phẩm
1.3.3.4. Tổ chức phân tích thông tin chi phí để ra quyết định trong
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
* Tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: Một trong những nội dung của phân tích
CVP là làm rõ các chỉ tiêu như lợi nhuận góp, lợi nhuận góp đơn vị, tỷ lệ lợi
nhuận góp, cơ cấu chi phí, đòn bảy kinh doanh, điểm hòa vốn, khối lượng hòa
vốn .để từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định
kinh doanh.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ: Báo cáo kế toán quản trị chi phí là sản phẩm cuối cùng của
8
quy trình thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ, nó là sản phẩm trực tiếp của phương pháp tổng hợp và cân đối
trong kế toán quản trị chi phí. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí bao
gồm các loại sau: Báo cáo phục vụ chức năng hoạch định của nhà quản trị; báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát; báo cáo có tính chất định
hướng. Nếu lập báo cáo kế toán quản trị chi phí theo phạm vi lập báo cáo, báo
cáo kế toán quản trị gồm báo cáo bộ phận (báo cáo chi tiết) và báo cáo tổng
hợp. Còn lập theo kỳ báo cáo thì báo cáo kế toán quản trị chi phí có thể lập định
kỳ hoặc đột xuất.
* Tổ chức đánh giá hiệu quả và phân tích thông tin đưa ra quyết định
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
- Tổ chức đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí
Để đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí thì một công việc trọng tâm là
phải phân tích sự biến động của chi phí giữa thực tế với dự toán. Kết quả phân
tích sẽ giúp nhà quản trị biết được sự biến động của chi phí thực tế so với dự
toán cũng như nguyên nhân của những biến động này, từ đó có biện pháp kiểm
soát chi phí.
- Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để đưa ra quyết định
Phân tích thông tin dựa trên các chỉ tiêu của báo cáo kế toán quản trị, bao
gồm: Lợi nhuận góp; tỷ lệ lợi nhuận góp; lợi nhuận bộ phận; tỷ lệ lợi nhuận bộ
phận; tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu (ROS); tỷ lệ lợi nhuận so với vốn (ROI)
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong
các công ty vận tải đƣờng bộ
1.4.1. Chi phí vận tải hàng hoá và phân loại chi phí vận tải hàng hoá
* Chi phí vận tải hàng hoá
Chi phí vận tải hàng hoá đường bộ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp vận tải hàng hoá
đường bộ phải chi ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải hàng hoá.
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai dạng cơ bản là chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong doanh nghiệp vận tải hàng hoá
đường bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là xăng xe (chiếm tỷ trọng chủ yếu)
và vật liệu khác.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, các khoản có tính chất như tiền
lương và các khoản trích theo tiền lương của lái xe và phụ xe. Trong các đơn vị
9
bốc xếp, chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương của công nhân bốc xếp.
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho đội xe, tiền
lương và các khoản trích theo tiền lương của nhân viên quản lý đội xe, trạm xe;
chi phí khấu hao phương tiện vận tải và các tài sản cố định của đội xe; chi phí
sửa chữa tài sản cố định ở đội xe, chi phí săm lốp; chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác phát sinh ở đội xe.
- Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng: Chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá của doanh nghiệp như chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng vận tải, chi
phí quảng cáo dịch vụ vận tải .
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến quản lý chung toàn doanh nghiệp như quản lý hành chính, quản lý sản xuất
kinh doanh
* Phân loại chi phí theo yếu tố
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu: xăng xe, dầu nhờn, dầu nhớt; Chi phí
công cụ dụng cụ: săm xe, lốp xe, ; Chi phí tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương: tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của lái xe, phụ xe, các
khoản khác có tính chất như tiền lương: tiền ăn ca, trợ cấp theo tuyến đường
vận chuyển.; Chi phí khấu ha