Luận văn được chia làm 6 phần bao gồm 1 phần đề mục và 6 chương.
Phần đề mục nêu ra cái nhìn tổng quát giúp người đọc nắm bắt được toàn bộ
nội dung luận văn. Nội dung của luận văn được xếp theo thứ tự từ chương I
đến chương VI.
Chương I : Thực trạng thị trường thời trang thế giới và trong nước.
Chương II : Nghiên cứu trang phục dạo phố.
Chương III : Tìm hiểu đố tượng thiết kế.
Chương IV : Nghiên cứu đề tài.
Chương V : Giải pháp thiết kế cho bộ sưu tập.
101 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7117 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu trang phục dạo phố nữ giới độ tuổi 16- 21 tuổi và bộ sưu tập ngày mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TRANG PHỤC DẠO PHỐ
NỮ GIỚI ĐỘ TUỔI 16- 21 TUỔI
VÀ BỘ SƯU TẬP NGÀY MỚI
Ngành: MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: THIẾT KẾ THỜI TRANG
HUTECH
Giảng viên hướng dẫn : V ũ Hồng Đức
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Trúc
MSSV: 107302065 Lớp: 07DTT
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan sẽ thực hiện đúng các yêu cầu và quy định của khoa đưa ra
khi thực luận văn tốt nghiệp.
Luận văn được xây dựng dựa trên những kiến thức của cá nhân em thu thập
trong thời gian làm luận văn.
Luận văn không sao chép của các luận văn của khoá trước.
HUTECH
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian theo học tại trường đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp, em
đã nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình từ quý thầy cô , đặc biệt các thầy cô trong bộ
môn thiết kế thời trang. Thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức từ tổng quát
đến chuyên môn cần thiết để bước ra môi trường làm việc thực tế. Nhân đây, em xin
chân thành gửi lời cám ơn đến quý thầy cô của trường đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp và đặc biệt là quý thầy trong bộ môn thiết kế thời trang đã hết lòng giúp đỡ
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp thu kiến thức trong thời gian qua.
Em xin chân thành cám ơn , thầy Vũ Hồng Đức đã trực tiếp hướng dẫn và
tạn tình góp ý chỉnh sửa những khuyết điểm , giúp em hoàn thành cuốn luận văn
này.
Với sự trân trọng và biết ơn, em xin cảm ơn đến mẹ , những người than trong
gia đình đã hết lòngng chăm sóc, động vi ên em trong thời gian em thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, em kính xin chúc sức khoẻ quý thầy cô và toàn thể những người
than yêu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
HUTECH
Nguyễn Thị Hồng Trúc
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn được chia làm 6 phần bao gồm 1 phần đề mục và 6 chương.
Phần đề mục nêu ra cái nhìn tổng quát giúp người đọc nắm bắt được toàn bộ
nội dung luận văn. Nội dung của luận văn được xếp theo thứ tự từ chương I
đến chương VI.
Chương I : Thực trạng thị trường thời trang thế giới và trong nước.
Chương II : Nghiên cứu trang phục dạo phố.
Chương III : Tìm hiểu đố tượng thiết kế.
Chương IV : Nghiên cứu đề tài.
Chương V : Giải pháp thiết kế cho bộ sưu tập.
HUTECH
M ỤC L ỤC
Đề mục Trang
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chương I : Thực trạng thị trường thời trang thế giới và trong nước.
1. Thị trường thời trang thế giới. .................................................................
2. Thị trường thời trang Việt Nam. ..............................................................
Chương II : Nghiên cứu trang phục dạo phố.
1. Khái quát trang phục việt Nam:
1.1Quan niệm về mặc và chất liệu may của người Việt Cổ. ...............
1.2Cách thức trang phục qua các thời đại .Tính linh hoạt trong cách
mặc của người Việt. ...........................................................................
1.3 Trang phục qua từng thời kì. ........................................................
2. Sự hình thành và phát triền của trang phục dạo phố. ................................
3. Xu hướng thời trang thế giới. ...................................................................
4. Style trang phục dạo phố của nữ giới 16-21 tuổi ......................................
5. Kết luận....................................................................................................HUTECH
Chương III : Tìm hiểu đố tượng thiết kế. .........................................................
1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................
2. Tâm sinh lý của đối tượng. ......................................................................
2.1 Tâm lý lứa tuổi . ................................................................................
2.2Nét tâm lý đặc trưng. ..........................................................................
3. Tháp nhu cầu A.Maslow đối với nhu cầu về trang phục: .........................
4. Kết luận. .................................................................................................
Chương IV : Nghiên cứu ý tưởng thiết kế. .......................................................
1. Lịch sử hình thành. .................................................................................
2. Đặc điểm nhận dạng. ..............................................................................
3. Tính ứng dụng trong thiết kế. ..................................................................
Chương V : Giải pháp thiết kế cho bộ sưu tập. .................................................
1. Phong cách thiết kế: ................................................................................
2. Thể loại trang phục: ................................................................................
3. Phương pháp thiết kế và trang trí cho trang phục: ...................................
3.1 Màu sắc : ...........................................................................................
3.2 Form dáng : .......................................................................................
3.3 Chi tiết: .............................................................................................
3.4 Chất kiệu ...........................................................................................
4. Mẫu thiết kế: ...........................................................................................
HUTECH
Danh mục hình ảnh
Hình ảnh thị trường thời trang Thế
Giới..............................................................3
Hình ảnh thị trường thời trang Việt
Nam……………………………………...4
Hình trang phục thời Phục
Hưng………………………………………………22
Hình trang phục thời Đinh – Tiền –
Lê………………………………………...25
Hình trang phục thời Vua Khai
Định…………………………………………..31
Hình trang phục thời Vua Bảo Đại và Hoàn Hậu Phương
nam……………….32
Hình trang phục từ sau cách mạng tháng 8 năm
1990………………………….33
Hình trang phục từ năm 1991 đến
nay…………………………………………35
Hình trang phục thờiHUTECH cổ
đại…………………………………………………….37
Hình ảnh trang phục thời hiện
đại……………………………………………..43
Hình trang phục vào thập niên
70……………………………………………..45
Hình trang phục các quý bà sang
trọng………………………………………..51
Hình trang phục dài – mỏng –
tròn……………………………………………51
Hình trang phục theo xu hướng hoạ tiết ấn
tượng……………………………52
Hình trang phục theo xu hướng siêu lắp
lánh………………………………….53
Hình trang phục theo xu hướng cổ điển, lãng
mạn…………………………….54
Hình trang phục hiện đại, cá
tính……………………………………………….54
Hình trang lịch, sang
trọng……………………………………………………..55
Hình phá cách, tinh
nghịch……………………………………………………..55
Hình đơn giản, năng
động……………………………………………………...56
Hình đối tượng nghiên
cứu……………………………………………………..57
Hình giai đoạn vị thành
niên…………………………………………………...57HUTECH
Hình giai đoạn thành
niên………………………………………………………58
Hình tháp nhu cầu A.
MASLOW………………………………………………61
Hình ảnh máy làm kẹo cổ
điển…………………………………………………64
Hình ảnh kẹo
LOLLIPOP………………………………………………………65
Hình ảnh nội
thất……………………………………………………………….67
Hình ảnh công
nghệ…………………………………………………………….68
Hình SASS
BIDE………………………………………………………………69
Hình
ISSA……………………………………………………………………...69
Hình
VERSAC…………………………………………………………………70
Hình
ETRO……………………………………………………………………..70
Hình
AKRIS……………………………………………………………………70
Hình phong cách thể
thao………………………………………………………71
Hình trang phục dạo
phố……………………………………………………….72HUTECH
Hình màu
sắc…………………………………………………………………...73
Hình chi tiết xữ lý trang
phục…………………………………………………74
LỜI MỞ ĐẦU
Thời trang là sự chắt lọc những tinh tuý từ nhiều thời đại. Từ thuở khai
thiên lập địa con người đã biết cách dùng lá cây để che thân, từ đó con người
đã biết làm sao bảo vệ mình trước thời tiết, trước mọi hoàn cảnh sống. Trải
qua nhiều thăng trầm của lịch sử, thời trang được hình thành và trở thành nhu
cầu của cuộc sống.
Thời trang thế giới luôn thay đổi từng ngày từng giờ. Vấn đề được đặc
ra cho các nhà thiết kế là làm sao có thể tiếp nhận có chọn lọc những sự thay
đổi đó mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc , thể hiện được phong cách cá nhân
và nét độc đáo của sản phẩm.
Một nhà thiết kế chỉ có thể cho là thành công khi các sản phẩm của họ
được khách hàng yêu thích. Mà những vị khách hàng đó phần đa là nữ giới, vì
phần lớn các lĩnh vực làm đẹp đều tập trung cho họ. Tâm lý chung, phụ nữ
luôn mong muốn mìnhHUTECH ngày càng trở nên xinh đẹp hơn trong mắt mọi người
và đặc biệt trong mắt người yêu. Và nữ giới trong độ tuổi thanh niên là có
nhiều biến động về mặt tâm sinh lý nhất, điều này cũng ảnh hưởng đến cách
chọn trang phục.
Ngoài hiểu được tâm lý của đối tượng thiết kế, các nhà thiết kế cũng
phải nắm bắt được nhu cầu của xã hội. Xã hội ngày càng phát triển , kéo theo
đó là nhu cầu làm đẹp của mọi người càng cao. Và thời trang cũng trở thành
một nền công nghiệp đầy tìm năng phát triển. Những sản phẩm tốt nhất phải
đến tay khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Thời trang dạo
phố cũng là một kênh truyền thông tốt nhất để quảng bá sản phẩm và thương
hiệu của các nhà thiết kế.
Nắm bắt được nhu cầu xã hội và đối tượng thiết kế ,em thực hiện luận
văn tốt nghệp " Nghiên cứu trang phục dạo phố nữ giới độ tuổi 16 đến 21 và
bộ sưu tập Ngày mới"
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường thời trang rất phong phú và đa dạng. Thời trang dạo phố
giúp cho các bạn nữ tự tin khi xuống phố. Các bạn trẻ luôn thổi hồn vào cuộc
sống bởi tính năng động trẻ trung của các bạn. Đặc biệt là các bạn nữ trong độ
tuổi từ 16-21 tuổi. Đây là lứa tuổi mộng mơ, tràn đầy niềm tinh yêu về cuộc
sống tươi đẹp. Bạn thì thích thể hiện cái "tôi" của mình, để mình là trung tâm
của sự chú ý. Bạn mong muốn trở thành thiếu nữ xinh tươi, dịu dàng trong
mắt người yêu. Tất cả những mong muốn của các bạn đều hướng tới cuộc
sống tươi đẹp , hạng phúc và tràn đầy sự ngọt ngào. Để truyền cảm xúc cho
công việc thiết kế , em chọn kẹo Lollipop làm ý tưởng thiết kế cho bộ sưu tập
"Ngày mới".
Mỗi người đềuHUTECH vẽ cho mình một bức tranh về tương lai, có bức tranh
màu hồng mộ ng mơ, có bức trang mang màu xanh hy vọng ... tất cả những
màu sắc đó làm cho cuộc sống chúng ta thêm sinh động. Một ngày trôi qua
chúng ta lại được học thêm những đều mới lạ, làm hành trang bước vào tương
lai tươi sáng. Khi cánh cửa ngày mới bắt đầu mở ra , đó là lúc chúng ta đón
chào những đều kì diệu của cuộc sống. Đây cũng là lý do em đặt tên cho bộ
sưu tập là " ngày mới".
Chương I : Thực trạng thị trường thời trang thế giới và trong nước.
1. Thị trường thời trang thế giới:
-Thời trang thế giới là một chiến trường ồ ạt các hãng thởi trang cạnh
tranh quyết liệt về thiết kế, giá cả và chất lượng. Chính vì thế , hiện nay thời
trang thế giới rất cao cấp. Hiện nay có rất nhiều hãng thời trang ra đời và
khẳng định mình trong lĩnh vực này như:
HUTECH
D&G Burberry
Chanel Dior
-Thời trang thế giới vô cùng phong phú về chất liệu, màu sắc và kiểu
dáng. Các hãng thời trang ra sức tung ra thị trường cái mới để tạo ấn tượng
trong lòng người tiêu dùng. Thị trường thế giới là một thị trường phong phú.
2. Thị trường thời trang Việt Nam:
Theo đánh giá của các chuyên gia
nghiên cứu thị trường thì Việt Nam hiện
đang là một thị trường tiềm năng t rong
lĩnh vực thời trang. Việc đổ xô của hàng
loạt các thương hiệu thời trang nổi tiếng
như Gucci Ý), ( Lacoste (Pháp), hay
Thump (Hồng Kông)...HUTECH vào Việt Nam đã
cho thấy rõ Việt Nam hiện đang dần trở
nên có uy tín đối với các hãng thời trang trên thế giới.
Với sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế, mức sống người dân ngày
một nâng cao, thị trường thời trang Việt cũng có những bước phát triển song
hành. Người Việt Nam giờ đây cũng tỏ ra “thoáng tay” khi sẵn sàng trả vài
nghìn USD cho một cái áo hàng hiệu hay một chiếc túi da cá sấu đắt tiền.
Cùng với sự phát triển đó là sự mọc lên của hàng loạt các cửa hiệu, các
trung tâm thời trang lớn kinh doanh những bộ trang phục với đủ kiểu dáng,
màu sắc phục vụ cho nhiều đối tượng với phong cách và gu thẩm mỹ khác
nhau. Nhiều thương hiệu thời trang cao cấp cũng dần nhận ra Việt Nam đang
đủ điều kiện trở thành thị trường đầy tiềm năng cho hãng mình.
Một trong những sự kiện lớn trong làng
thời trang Việt Nam gần đây, đó là sự xuất hiện
của hai “đại gia” trong làng thời trang thế giới là
Lacoste (Pháp) và Gucci (Ý). Việt Nam là một
thị trường có dân số trẻ, thu nhập bình quân đầu
người ngày một tăng. Bên cạnh đó, nhu cầu mua
sắm hàng thời trang của người Việt lại bắt nhịp
nhanh với các nước trên thế giới.
Sự đổ xô của các thương hiệu thời trang nổi tiếng thế giới vào thị
trường nội địa đòi hỏi các hãng thời trang trong nước cần có một chiến lược
đúng đắn để có thể cạnh tranh được với sự đổ xô ồ ạt của các thương hiệu
ngoại nhập.
Nắm được tâm lý này, các nhà thiết kế trong nước đã biết định hướng
sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Nhiều bộ trang
phục được thiết kế tiện dụng, bớt đi tính chất màu mè, biểu diễn. Đa số các
nhà thiết kế của các hãng thời trang nổi tiếng không đi sâu vào thiết kế các
sản phẩm thời trang cao cấp với giá cao ngất ngưởng mà tập trung vào thiết
kế các sản phẩm thời trang ứng dụng, có giá cả phù hợp với đa số người Việt
Nam.
Gần đây, TổngHUTECH Công ty may Việt Tiến vừa giới thiệu ra thị trường dòng
sản phẩm San sciaro. Đây là nhãn hiệu thời trang nam dành cho giới doanh
nhân mang phong cách Ý, nhãn hiệu này góp phần vào sự thành công trong sự
kết nối của giới doanh nhân Việt Nam với doanh nhân trên thế giới, đồng thời
tạo nên tinh thần tự tôn dân tộc cho các doanh nhân Việt Nam khi làm việc
với các đối tác quốc tế.
Với giá cả hợp lý cùng các mẫu thiết kế phù hợp với phong cách ăn
mặc của đa số người Việt Nam, các thương hiệu nổi tiếng trong nước như
Blue Exchange, Viethy... và các ảns phẩm của Tổng công ty may Việt Tiến,
Nhà Bè... vẫn là sự lựa chọn của đa số người Việt Nam. Các cửa hàng chuyên
bày bán các sản phẩm thời trang của các hãng này luôn thu hút một số lượng
lớn khách hàng, đa số là các bạn trẻ.
Giá cả chính là một lợi thế để các sản phẩm thời trang mang thương
hiệu Việt cạnh tranh được với các thương hiệu nước ngoài, tuy nhiên, một khi
mức thu nhập của người dân ngày càng ổn định hơn thì tất nhiên, chất lượng
cũng như kiểu dáng mới là sự lựa chọn hàng đầu. Làm được điều này, đòi hỏi
các nhà thiết kế trong nước phải được đ ào tạo một cách bài bản, đồng thời
không ngừng học hỏi, đổi mới để có thể cạnh tranh được trong một lĩnh vực
còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam này. Chương II : Nghiên cứu trang phục
dạo phố.
1. Khái quát trang phục Việt Nam:
Việt Nam bao gồm nhiều dân tộc, trong đó người Kinh có số dân đông
nhất và là một trong những tộc người có gốc tích lâu đời trên dải hình chữ S
đất này. Mỗi dân tộc mang đậm nét một bản sắc văn hóa độc đáo. Do đó,
trang phục nói chung của từng tộc người nói riêng thật phong phú đa dạng và
đầy tính năng qua từng thời kỳ của lịch sử Việt Nam từ trước đến ngày nay.
Trang phục làHUTECH một nhu cầu vật chất quan trọng trong đời sống của nhân
dân ta. Với tính chất thực dụng, nó là một sản phẩm; dưới góc độ thẩm mỹ, nó
lại là một tác phẩm. Chức năng cơ bản trước nhất của nó là bảo vệ con người.
Về mặt này, trang phục dân tộc Việt đã đạt được hiệu quả cao.
Từ khi giành lại được quyền độc lập, tự chủ vào thế kỷ X, các vương
triều phong kiến đã lưu ý đến một sự thống nhất trong đa dạng, với những quy
chế, thể lệ. Tính thống nhất này cũng có thể nhận thức được qua tính giai cấp
trên trang phục, ở từng mẫu áo, kiểu quần, màu sắc, hoa văn, trang điểm.
Trang phục thể hiện tôn ti, trật tự phong kiến, ngăn cấm mọi sự vi phạm.
Ngày nay, trang phục của Quân đội nhân dâ n đã "vượt khung" khỏi phạm vi
của một tộc người cụ thể, trở thành một sự thống nhất Việt Nam.
1.1Quan niệm về mặc và chất liệu may của người Việt Cổ:
Đối với con người, sau ăn thì đến Mặc là cái quan trọng. Nó giúp cho
con người đối phó được với cái nóng, cái rét của thời tiết, khí hậu. Nhân dân
ta nói một cách đơn giản : Được bụng no, còn lo ấm cật .Vì vậy, cũng như
trong chuyện ăn, quan niệm về mặc của người Việt Nam trước hết là một
quan niệm rất thiết thực : “Ăn lấy chắc, mặc lấy bền và Cơm ba bát, áo ba
manh, đói không xanh, rét không chết”.
Nhưng mặc không chỉ để đối phó với môi trường, mặc có một ý nghĩa
xã hội rất quan trọng : “Quen sợ dạ, lạ sợ áo”. Người ta hơn kém nhau nhiều
khi bởi nó :
“Hơn nhau cái áo manh quần
Thả ra ai cũng bóc trần như ai”
và người ta khổ sở nhiều khi cũng vì nó:
“Cha đời cái áo rách này
Mất chúng mất bạn vì mày áo ơi!”
Mặc trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong mục đích trang
điểm, làm đẹp cho con người:
“Người đẹp về lụa,HUTECH lúa tốt về phân, chân tốt về hài, tai tốt về hoa”.
Mỗi dân tộc có cách ăn mặc và trang sức riêng, vì vậy, cái mặc trở
thành biểu tượng của văn hóa dân tộc. Mọi âm mưu đồng hóa sau khi xâm
lăng đều bắt đầu từ việc đồng hóa cách ăn mặc.
Từ nhà Hán cho đến Tống, Minh, Thanh, các triều đại phong kiến
Trung Quốc xâm lược luôn kiên trì dùng đủ mọi biện pháp buộc dân ta ăn
mặc theo kiểu phương Bắc song chúng luôn thất bại. Các vua nhà Lí, Trần
cho dạy cung nữ tự dệt vải, không dùng vải vóc nhà Tống. Trong lời hiệu
triệu tướng sĩ đánh quân Thanh, Quang Trung viết : “Đánh cho để dài tóc,
đánh cho để đen răng...”
Chất liệu may mặc, để đối phó hữu hiệu với môi trường tự nhiên, người
phương Nam ta sở trường ở việc tận dụng các chất liệu có nguồn gốc thực vật
là sản phẩm của nghề trồng trọt, cũng là những chất liệu may mặc mỏng, nhẹ,
thoáng, rất phù hợp với xứ nóng. Trước hết, đó là tơ tằm. Cùng với nghề
trồng lúa, nghề tằm tang có từ rất sớm. Trong những di chỉ khảo cổ thuộc hậu
kì đá mới cách nay khoảng 5000 năm (như di chỉ Bàu Tró), đã thấy có dấu vết
của vải có dọi xe chỉ bằng đất nung. Cấy lúa và trồng dâu, nông và tang - đó
là hai công việc chủ yếu luôn gắn liền nhau của người nông nghiệp Việt Nam.
Các sách cổ Trung Quốc như Thủy kinh chú, Tam đô phú, Tề dân yếu
thuật đều nói rằng đến đầu công nguyên, trong khi Trung Quốc một năm chỉ
nuôi được 3 lứa tằm thì năng suất tằm ở Giao Chỉ, Nhật Nam, Lâm ấp một
năm đạt được tới 8 lứa. Để có được nhiều lứa tằm trong năm, tổ tiên ta đã lai
tạo ra được nhiều giống tằm khác nhau phù hợp với các loại thời tiết nóng,
lạnh, khô ẩm. Đây là một nghề hết sức vất vả cực nhọc : Làm ruộng ba năm
không bằng chăn tằm một lứa; Làm ruộng ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm
đứng. Từ tơ tằm, nhân dân ta đã dệt nên nhiều loại sản phẩm rất phong phú :
tơ, lụa, lượt, là, gấm, vóc, nhiễu, the, đoạn, lĩnh, dũi, địa, nái, sồi, thao, vân,...
mỗi loại lại có hàng mấy chục mẫu mã khác nhau.
Vải tơ chuối là một mặt hàng đặc sản của Việt Nam mà đến TK VI, kĩ
thuật này đã đạt đến trình độ cao và rất được người Trung Quốc ưa chuộng.
Họ gọi loại vải này là "vải Giao Chỉ". Sách Quảng chí chép : "Thân chuối xé
ra như tơ, đem dệt thành vải... Vải ấy dễ rách nhưng đẹp, màu vàng nhạt, sản
xuất ở Giao Chỉ". ChoHUTECH đến tận TK XVIII, loại vải này vẫn rất được ưa
chuộng, Cao Hùng Trưng trong sách An Nam chí nguyên còn ca ngợi : "loại
vải này mịn như lượt là, mặc vào mùa nực thì hợp lắm". Vải dệt bằng sợi tơ
đay, gai cũng xuất hiện khá sớm. Đất đai và khí hậu Việt Nam rất thích hợp
cao những loại cây này phát triển, tổ tiên ta không những biết tận dụng khai
thác nguồn nguyên liệu sẵn có này mà còn thuần dưỡng chúng thành loại cây
trồng phổ biến. Sách Trung Quốc thời Hán, Đường đều nói rằng đay,