Ngày nay, khoa học càng hiện đại, xã hội càng phát triển thì nhu cầu cuộc sống của
con người càng được nâng cao. Con người đòi hỏi xã hội phục vụ cho nhu cầu của
mình phải tiến bộ hơn về mọi mặt cả về vật chất lẫn tinh thần, từ ăn uống, trang
phục, nhà ở đến vui chơi, giải trí nhưng quan trọng nhất vẫn là vần đề ăn uống
hằng ngày. Trước kia, khi cuộc sống vật chất còn khó khăn con người chỉ cần ăn no,
mặc ấm nhưng ngày nay khi cuộc sống vật chất được cải thiện, con người đòi hỏi ăn
ngon, mặc đẹp, bữa ăn phải đầy đủ những chất dinh dưỡng cần thiết.
Không những thế, truyền thống dân tộc Việt Nam có nhiều những hội hè, đình
đám Trong những dịp như thế, rượu là một thức uống không thể thiếu. Rượu là
một thức uống có cồn nên giúp dễ tiêu hóa để nâng cao sức khỏe hay để chúc mừng
trong những dịp lễ Tết, cưới xin Các loại rượu vang nếu uống với liều lượng vừa
phải thì rất có lợi cho sức khỏe.
Nghề nấu rượu thủ công đã có từ xa xưa. Ngày nay, nghề nấu rượu đã rất phổ biến
có loại chưng cất và có loại không qua chưng cất. Các loại rượu ra đời ngày càng đa
dạng hơn và càng được ưa thích hơn như rượu nho, rượu nếp than, rượu gạo, rượu
nếp trắng Rượu nếp trắng là một thức uống có cồn thường được sản xuất bằng
phương pháp truyền thống nên thời gian sản xuất ra rượu thường kéo dài.
Việc ứng dụng enzyme α-amylase vào quy trình sản xuất rượu nhằm rút ngắn thời
gian sản xuất cũng như giảm chi phí sản xuất là rất quan trọng nên đề tài “Nghiên
cứu ứng dụng enzyme α-amylase trong sản xuất rượu nếp trắng” cần được thực
hiệ
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4172 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng enzyme amylase trong sản xuất rượu nếp trắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
HUỲNH THỊ MỸ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME α - AMYLASE
TRONG SẢN XUẤT RƯỢU NẾP TRẮNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Cần Thơ, 2009
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME α - AMYLASE
TRONG SẢN XUẤT RƯỢU NẾP TRẮNG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Công Hà Huỳnh Thị Mỹ Duyên
MSSV: 2051625
Lớp: CNTP K31
Cần Thơ, 2009
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang iii
Luận văn tốt nghiệp kèm theo sau đây, với tựa đề là “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
ENZYME α-AMYLASE TRONG SẢN XUẤT RƯỢU NẾP TRẮNG”, do Huỳnh
Thị Mỹ Duyên thực hiện và báo cáo, đã được hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
thông qua.
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Công Hà
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Chủ tịch hội đồng
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang iv
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của Thầy hướng dẫn và bản thân. Các thông
tin về số liệu, hình ảnh, kết quả đã được trình bày trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang v
LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Công Hà, người trực
tiếp hướng dẫn đề tài đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy
cô trong bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt những năm học qua.
Chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng thí nghiệm của bộ môn Công Nghệ Thực
Phẩm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả các bạn sinh viên Công Nghệ Thực Phẩm khóa 31
đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt khóa học cũng như trong thời gian thực hiện đề
tài này.
Chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Mỹ Duyên
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iv
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................ vi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ viii
DANH SÁCH HÌNH............................................................................................... ix
TÓM TẮT ..................................................................................................................x
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1 ĐẶT VẦN ĐỀ...................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................2
2.1 GẠO NẾP..........................................................................................................2
2.1.1 Thành phần amylose và amylopectin.........................................................2
2.1.2 Khả năng hấp thụ và sự trương nở của tinh bột..........................................4
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ hồ hóa tinh bột ...................................5
2.2 ENZYME AMYLASE.....................................................................................5
2.2.1 - amylase ( - 1,4 glucan - 4 - glucanhydrolase) (EC 3.2.1.1) .............6
2.2.2 β-amylase (α-1,4-glucan maltohydrolase, EC 3.2.1.2)...............................8
2.2.3 - amylase ( - 1,4 glucan- glucohydrolase, EC 3.2.1.3)......................9
2.2.4 Oligo-1,6- glucosidase ..............................................................................10
2.2.5 Pullulanase ................................................................................................11
2.2.6 Transglucosidase.......................................................................................11
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT TÍNH ENZYME ......................11
2.3.1 Nồng độ cơ chất ........................................................................................11
2.3.2 Nồng độ enzyme ......................................................................................12
2.3.3 Nhiệt độ.....................................................................................................13
2.3.4 pH môi trường...........................................................................................14
2.3.5 Các chất kìm hãm .....................................................................................14
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang vii
2.3.6 Các chất hoạt hóa ......................................................................................15
2.4 PHƯƠNG TRÌNH ĐỘNG HỌC – PHƯƠNG TRÌNH MICHALIS-MENTEN
...............................................................................................................................16
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......19
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .....................................................................19
3.1.1 Thời gian và địa điểm ...............................................................................19
3.1.2 Nguyên liệu...............................................................................................19
3.1.3 Hóa chất ....................................................................................................19
3.1.4 Dụng cụ.....................................................................................................19
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................19
3.3 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ...................................................................................20
3.3.1 Thí nghiệm 1: Xác định nhiệt độ, pH tối ưu của enzyme α-amylase trong
quá trình thủy phân nguyên liệu nếp trắng. .......................................................20
3.3.2 Thí nghiệm 2: Xác định hằng số Km của enzyme α-amylase trong quá
trình thủy phân nguyên liệu nếp trắng. ..............................................................21
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................22
4.1 ẢNH HƯỞNG CỦA pH VÀ NHIỆT ĐỘ LÊN HOẠT TÍNH ENZYME α-
AMYLASE THỦY PHÂN NGUYÊN LIỆU NẾP TRẮNG ................................22
4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỘNG HỌC CỦA ENZYME α-AMYLASE THỦY
PHÂN NGUYÊN LIỆU NẾP TRẮNG.................................................................26
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................30
5.1 KẾT LUẬN .....................................................................................................30
5.2 ĐỀ NGHỊ.........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................31
PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trangviii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1
2.2
2.3
4.1
4.2
A.1
B.1
B.2
B.3
Thành phần hóa học của nếp
Đặc điểm của α-amylase được trích ly từ các nguồn
khác nhau
Các đặc tính kỹ thuật của enzyme glucoamylase được
trích ly từ các loại nấm mốc khác nhau
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên hoạt
tính enzyme α-amylase đối với nguyên liệu nếp trắng
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nếp trắng lên hoạt
tính enzyme α-amylase
Bảng tra hàm lượng đường
Kết quả thí nghiệm xác định hằng số Km của enzyme α-
amylase trên tinh bột tinh khiết
Kết quả thí nghiệm khảo sát động học enzyme α-
amylase trên nếp than
Kết quả thí nghiệm khảo sát động học enzyme α-
amylase trên gạo
2
7
9
23
26
32
33
33
33
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
4.1
4.2
4.3
4.4
Quá trình hydrat hóa tinh bột trong nước
Cơ chế tác động của enzyme α-amylase trên tinh bột
Cơ chế tác dụng của γ-amylase lên phân tử tinh bột
Tổng quát quá trình thủy phân tinh bột của amylase
Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến hoạt độ enzyme
Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến thời gian phản ứng
Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tốc độ phản ứng
Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến thời gian phản ứng
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng enzyme
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phản ứng enzyme
Ảnh hưởng của pH môi trường đến tốc độ phản ứng
Ảnh hưởng của pH đến thời gian thủy phân của enzyme
Đồ thị biễu diễn ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên hoạt tính
enzyme α-amylase đối với nguyên liệu nếp trắng
Đồ thị Michaelis – Menten biễu diễn ảnh hưởng tỷ lệ nếp
trắng sử dụng đến hoạt tính của enzyme α-amylase
Đồ thị biễu diễn sự phụ thuộc 1/V = 1/f([S]) của quá trình
thủy phân tinh bột nếp trắng và nếp than xúc tác bởi
enzyme α-amylase
Đồ thị biễu diễn sự phụ thuộc 1/V = 1/f([S]) của quá trình
thủy phân tinh bột tinh khiết xúc tác bởi enzyme α-amylase
4
8
10
11
12
12
12
12
13
13
13
13
24
26
27
28
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang x
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng enzyme α-amylase trong sản xuất rượu nếp trắng” đã được
thực hiện với mục tiêu tìm ra pH và nhiệt độ tối thích cho enzyme α-amylase hoạt động
trên nếp trắng, xác định hằng số Km của enzyme α-amylase trong quá trình thủy phân nếp
trắng và so sánh với các nguyên liệu khác như tinh bột tinh khiết, gạo, nếp than.
Với mục tiêu đó, đề tài đã thực hiện các thí nghiệm và thu được kết quả như sau:
Trên nguyên liệu nếp trắng, nhiệt độ để enzyme α-amylase hoạt động mạnh nhất là 850C
và pH tối thích của enzyme α-amylase có giá trị là 6,5. Trên các nguyên liệu khác nhau
như nếp trắng, gạo, nếp than và tinh bột tinh khiết, giá trị pH tối ưu và nhiệt độ tối ưu của
enzyme α-amylase không khác nhau do trong những nguyên liệu này không có thành phần
nào làm thay đổi điện tích bề mặt của enzyme hoặc làm biến tính protein trong enzyme.
Hằng số Km của enzyme α-amylase là 17,0755% và Vmax là 7,3926% trong 30 phút. Hợp
chất màu anthocyanine trong nếp than làm cho ái lực của enzyme α-amylase với nếp trắng
lớn hơn với nếp than. Tỷ lệ amylopectin trong nếp trắng nhiều hơn trong gạo làm cho độ
nhạy của enzyme α-amylase với nếp trắng nhỏ hơn với gạo. Tinh bột tinh khiết rất nhạy
đối với enzyme α-amylase nên Km của enzyme α-amylase trên nếp trắng (17,0755%) lớn
hơn rất nhiều so với tinh bột tinh khiết (0,7824%).
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẦN ĐỀ
Ngày nay, khoa học càng hiện đại, xã hội càng phát triển thì nhu cầu cuộc sống của
con người càng được nâng cao. Con người đòi hỏi xã hội phục vụ cho nhu cầu của
mình phải tiến bộ hơn về mọi mặt cả về vật chất lẫn tinh thần, từ ăn uống, trang
phục, nhà ở đến vui chơi, giải trí… nhưng quan trọng nhất vẫn là vần đề ăn uống
hằng ngày. Trước kia, khi cuộc sống vật chất còn khó khăn con người chỉ cần ăn no,
mặc ấm nhưng ngày nay khi cuộc sống vật chất được cải thiện, con người đòi hỏi ăn
ngon, mặc đẹp, bữa ăn phải đầy đủ những chất dinh dưỡng cần thiết.
Không những thế, truyền thống dân tộc Việt Nam có nhiều những hội hè, đình
đám… Trong những dịp như thế, rượu là một thức uống không thể thiếu. Rượu là
một thức uống có cồn nên giúp dễ tiêu hóa để nâng cao sức khỏe hay để chúc mừng
trong những dịp lễ Tết, cưới xin… Các loại rượu vang nếu uống với liều lượng vừa
phải thì rất có lợi cho sức khỏe.
Nghề nấu rượu thủ công đã có từ xa xưa. Ngày nay, nghề nấu rượu đã rất phổ biến
có loại chưng cất và có loại không qua chưng cất. Các loại rượu ra đời ngày càng đa
dạng hơn và càng được ưa thích hơn như rượu nho, rượu nếp than, rượu gạo, rượu
nếp trắng… Rượu nếp trắng là một thức uống có cồn thường được sản xuất bằng
phương pháp truyền thống nên thời gian sản xuất ra rượu thường kéo dài.
Việc ứng dụng enzyme α-amylase vào quy trình sản xuất rượu nhằm rút ngắn thời
gian sản xuất cũng như giảm chi phí sản xuất là rất quan trọng nên đề tài “Nghiên
cứu ứng dụng enzyme α-amylase trong sản xuất rượu nếp trắng” cần được thực
hiện.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mỗi enzyme đều có những điều kiện hoạt động khác nhau như pH, nhiệt độ, nồng
độ cơ chất… Khả năng hoạt động của chúng phụ thuộc rất lớn vào những điều kiện
này. Do đó, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng enzyme α-amylase trong sản xuất rượu
nếp trắng” được thực hiện hướng đến những mục tiêu chính như sau:
- Tìm ra nhiệt độ và pH tối thích cho enzyme α-amylase hoạt động tốt nhất
trên nguyên liệu nếp trắng.
- Xác định hằng số Km của enzyme α-amylase trong quá trình thủy phân nếp
trắng nhằm xác định ảnh hưởng của nồng độ cơ chất (nếp trắng) lên hoạt tính
enzyme α-amylase.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang 2
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 GẠO NẾP
Ngũ cốc là loại nguyên liệu chứa hàm lượng tinh bột rất cao phù hợp với ngành
công nghiệp sản xuất rượu. Trong đó, nếp trắng là một loại gạo với hàm lượng
tinh bột trên 70 % được sử dụng rộng rãi trong sản xuất rượu.
Trong phân tử tinh bột bao gồm hai thành phần: amylose và amylopectin. Hai
thành phần này khác hẳn về tính chất hóa học cũng như về tính chất vật lý. Ví dụ:
amylose tạo màu xanh với iod còn amylopectin cho màu tím đỏ, amylose dễ hòa
tan trong nước ấm và tạo nên dung dịch có độ nhớt không cao, còn amylopectin
chỉ hòa tan khi đun nóng và tạo nên dung dịch có độ nhớt cao.
Tinh bột là hỗn hợp của hai loại glucan là amylose và amylopectin. Hầu hết các
loại tinh bột đều chứa từ 20 ÷ 30 % amylose, tinh bột gạo nếp có thành phần gần
như 100 % amylopectin (Hoàng Kim Anh, 2007).
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của nếp trắng
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước 13
Protein 6.2
Lipid 1.6
Glucid 74
Tro 0.28
(Nguồn: BONS.LUH,1991)
2.1.1 Thành phần amylose và amylopectin
2.1.1.1 Amylose
Amylose là một polymer mạch thẳng cấu tạo từ D-glucose nhờ các liên kết α-1,4.
Quá trình thủy phân amylose có thể thực hiện bằng các enzyme α-amylse, β-
amylase, glucoamylase. Tuy nhiên do trong amylose cũng chứa khoảng 0,1% các
liên kết phân nhánh α-1,6 nên β-amylase không thể thủy phân amylose một cách
hoàn toàn. Trọng lượng phân tử của amylose trong khoảng 105 ÷ 106.
Độ hòa tan và tính lưu biến
Amylose thu được bằng phương pháp công nghiệp thường là sản phẩm thoái hóa
nên không hòa tan. Amylose mới tách ra từ tinh bột (bằng cách tạo phức với n-
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang 3
butanol) ở dạng bột xốp khô, có thể hòa tan dễ dàng trong nước nóng đến nồng độ
15%. Amylose cũng có thể dễ dàng hòa tan trong dung dịch kiềm loãng, tại nồng độ
kiềm tối ưu. Ngoài ra, một số dung môi khác cũng hòa tan được amylose là
chloralhydrate, acid dichloacetic, acid formic, urea… trong đó dung môi tốt nhất là
dimethylsulphoxide. Do trọng lượng phân tử lớn và cấu hình mạch thẳng nên độ
nhớt của dung dịch amylose thu được cũng cao.
Dung dịch amylose rất dễ tạo keo, ngay cả ở nhiệt độ cao. Tốc độ tạo keo là hàm
của thời gian, nhiệt độ, pH, nồng độ và phương pháp hòa tan amylose. Trong dung
dịch amylose có khuynh hướng liên kết lại với nhau để tạo ra các tinh thể. Khi tốc
độ liên hợp là cực tiểu sẽ tạo ra khối không tan của các hạt đã thoái hóa, khi tốc độ
liên hợp là cực đại, dung dịch sẽ chuyển thành thể keo (Hoàng Kim Anh, 2007).
Phản ứng đặc trưng với Iodine
Khi tương tác với iod, amylose sẽ cho phức màu xanh đặc trưng. Iod được coi là
thuốc thử đặc hiệu để xác định hàm lượng amylose trong tinh bột bằng phương
pháp trắc quang. Tác nhân hoạt động trong trường hợp này là HI hoặc muối của
chúng. Trong phức amylose-iodine, các phân tử iodine sẽ chui vào trong vòng ưa
béo của xoắn amylose tạo thành một chuỗi các nguyên tử nằm cạnh nhau.
Phản ứng xảy ra với amylose khô dễ dàng hơn với amylose ướt. Nước chỉ có vai trò
tạo điều kiện hình thành vòng xoắn và tạo độ linh động cho phân tử amylose và
iodine.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, mạch amylose chứa 200 gốc đường glucose có
khả năng gắn kết với iodine lớn nhất (khoảng 20% khối lượng) ở nhiệt độ 200C.
Phức hợp này hấp thụ sóng mạnh nhất tại bước sóng 620nm cho màu xanh thẫm. Ái
lực của amylose với iodine phụ thuộc tuyến tính với chiều dài của mạch polymer.
Khi chiều dài mạch của amylose giảm, khả năng gắn của polymer với iodine và
bước sóng hấp thụ mạnh nhất cũng giảm (Hoàng Kim Anh, 2007).
2.1.1.2 Amylopectin
Amylopectin là một glucan phân nhánh; trong phân tử amylopectin, ngoài liên kết
α-1,4, tỷ lệ liên kết phân nhánh α-1,6 chiếm khoảng 4%. Trung bình mỗi nhánh của
amylopectin chứa khoảng 15 ÷ 30 gốc glucose. Cấu trúc tinh thể của tinh bột có liên
quan chặt chẽ đến thành phần amylopectin và khả năng tạo các chuỗi xoắn kép.
Amylopectin có phân tử lượng trong khoảng 107 đến 108.
Amylopectin cũng có khả năng gắn kết nhất định với iodine. Ở nhiệt độ 200C, khả
năng gắn của amylopectin với iodine chỉ khoảng 0,2% khối lượng và phức hợp với
iodine thể hiện hấp thụ mạnh nhất ở bước sóng 550 nm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31 – 2009 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa NN & SHUD Trang 4
Quá trình thủy phân amylopectin cũng giống như quá trình thủy phân amylose. β-
amylase không thủy phân được các liên kết nhánh α-1,6, phần mạch nhánh còn sót
lại này được gọi là các dextrin giới hạn (limit dextrin).
Khi đun nóng trong nước, amylopectin tạo thành dung dịch trong, đặc, dính và có
độ nhớt cao. Khác với amylose, amylopectin không bị thoái hóa, khả năng tạo gel
cũng kém (trừ khi nồng độ rất cao). Tuy nhiên, dung dịch amylopectin bị giảm độ
nhớt rất nhanh trong môi trường acid, trong quá trình hấp tiệt trùng và khi chịu một
lực cắt lớn (Hoàng Kim Anh, 2007).
2.1.2 Khả năng hấp thụ và sự trương nở của tinh bột
2.1.2.1 Quá trình trương nở
Khi hòa tan tinh bột vào nước, đầu tiên các phân tử nước sẽ thâm nhập vào giữa các
các phân tử tinh bột có kích thước lớn và tương tác với các nhóm hoạt động của tinh
bột, tạo ra lớp vỏ nước và làm cho mắt xích nào đó của phân tử tinh bột bị yếu đi.
Kết quả, phân tử tinh bột bị “rão” ra rồi trương lên. Quá trình trương xảy ra không
hạn chế sẽ làm bung các phân tử tinh bột và hệ chuyển thành dạng dung dịch. Quá
trình trương luôn luôn đến trước quá trình hòa tan và đây là một quá trình phụ thuộc
điều kiện nhiệt độ bên ngoài (Hoàng Kim Anh, 2007).
2.1.2.2 Quá trình hấp thụ nước
Ở trạng thái tự nhiên, các phân tử tinh bột liên kết với nhau bằng liên kết hydro rất
bền. Ở nhiệt độ lạnh, tinh bột vẫn có thể hấp thụ nước một cách thuận nghịch nhưng
với một lượng rất nhỏ.
- Liên kết với nước kiểu 1:
Khi hấp th