Muối ăn” là tên thông dụng của “muối” NaCl, là một hóa chất quan trọng cho 
nhiều ngành công nghiệp. Riêng ngành chế bíến thực phẩm, muối ăn được đánh giá 
là một trong các thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể người. 
Ở nước ta, muối ăn nội địa được sản xuất trực tiếp từ nguồn nước biển tự nhiên 
bằng phương pháp phơi nắng kết tinh phân đoạn. Bằng cách này có thể thu được sản 
phẩm “khá sạch và an toàn” chừng nào nước biển chưa bị ô nhiễm. 
Tuy nhiên, do quá trình phát triển công nghiệp chưa quan tâm thích đáng các 
biện pháp bảo vệ môi trường nên gây ra nguy cơ ô nhiễm nước biển tại một số vùng 
sản xuất muối ăn nội địa, đặc biệt là ô nhiễm một số kim loại độc hại như chì (Pb) 
và cadmi (Cd). Tình hình sẽ càng tồi tệ hơn mỗi khi xảy ra sự cố thất thu muối ăn 
nội địa do biến đổi khí hậu và phải thay bằng muối ăn ngoại nhập được sản xuất từ 
nguồn “muối mỏ” thường có mức Pb và Cd cao hơn. 
Nay đã đến lúc cần phải kiểm soát hàm lượng Pb và Cd trongtất cả các lọai 
muối ăn dù là nội địa hay ngoại nhập. Để thực thi sự kiểm soát này thì phải nghiên 
cứu quy trình xác định vi lượng Pb và Cd trong muối ăn. Đó chính là nội dung 
nghiên cứu mà bản luận án này đã lựa chọn. Được biết hiện nay chưa có quy trình
tiêu chu ẩn TCVN cho đối tượng Pb và Cd trong muối ăn. 
Lựa chọn kỹ thuật phân tích Pb và Cd trong muối ăn.
Những kết quả khảo sát thực nghiệm ban đầu cho thấy hàm lượng Pb và Cd 
trong muối ăn có thể thay đổi trong khoảng rộng kể từ mức ppb trở lên. Tanên chọn 
một kỹ thuật phân tích phổ nguyên tử để đồng thời định danh đúng và định lượng 
chính xác Pb và Cd trong muối ăn. 
Có thể có ba phương án lựa chọn : 
-Thứ nhất, có thể chọn kỹ thuật phổ phát xạ nguyên tử ghép cặp cảm ứng 
plasma (ICP-AES). Nhận xét: cho phép xác định trực tiếp, nhanh, đúng và chính 
xác hàm lượng Pb và Cd trong muối ăn mà không cần một biện pháp tách nào. Tuy 
nhiên thiết bị ICP-AES khá đắt, điều kiện bảo trì kh ắt khe, ít phổ cập trong nước. 
-Thứ hai, có thể chọn kỹ thuật phổ hấp thu nguyên tử lò graphite (GF-AAS). 
Nhận xét: cho phép xác đ ịnh đúng và chính xác hàm lượng Pb và Cd với điều kiện 
phải dùng biện pháp tách trước các kim loại này ra khỏi nền clorur của muối ăn vì 
nền này làm giảm đảng kể tuổi thọ của lò graphite. 
-Thứ ba, có thể chọn kỹ thuật phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa (Flame-AAS). Nhận xét: Cho phép xác định nhanh, đúng và chính xác hàm lượng Pb và Cd 
với điều kiện phải dùng biện pháp tách chiết Pb và Cd để làm giầu. 
Như vậy phương án thứ hai và thứ ba đều phải dùngbiện pháp tách nhưng mục 
đích tách là khác nhau. 
Luận án này chọn phương án thứ ba vì thiết bị Flame-AAS rất phổ biến ở nước 
ta , cung ứng vật tư khá sẵn sàng. Hơn nữa, biện pháp tách chiết làm giầu Pb và Cd 
cũng dễ kiếm thuốc thử. 
Ngoài ra, nhân việcáp dụng quy họach yếu tố để đánh giá ảnh hưởng các yếu 
tố thực nghiệm đến hiệu quả của biện pháp tách chíết làm giầu ta có cơ hôi đánh giá 
“sức khỏe” (robustness) của quy trình phân tích Pb và Cd trong muối ăn.
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Những điều trình bày kểtrên là cơ sở cho đề tài nghiên cứu của luận án : 
“Nghiên cứu xác định vi lượng Pb,Cd trong muối ăn
bằng phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa 
Thử đánh giá “sức khỏe” quy trình 
theo quy hoạchyếu tố”
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
 Đề ra được một quy trình khả thi cho nhiều phòng kiểm nghiệm trong 
nước phục vụ việc kiểm soát hàm lượng Pb và Cd trong các lọai muối ăn
 Thử đưa ra cách đánh giá “sức khỏe” quy trình phân tích dựa theo 
quy họach yếu tố *)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 3 trang
3 trang | 
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3081 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định vi lượng pb, cd trong muối ăn bằng phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa Thử đánh giá sức khỏe quy trình theo quy hoạch yếu tố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 
Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ Pb VÀ Cd 
1.1. Sơ lược về Pb và Cd 
Bảng 1: Một vài đặc tính của Pb và Cd [1] 
 Chì (Pb) Cadmi(Cd) 
Số hiệu nguyên tử 82 48 
Khối lượng nguyên 
tử 
207.2 112.411 
Cấu hình electron [Xe]4f145d106s26p2 [Kr] 5s2 4d10 
Ứng dụng -Là thành phần chủ yếu trong 
pin chì-acid 
-Nguyên tố màu trong men 
gốm 
-Được sử dụng trong nhựa 
PVC (lớp bọc dây điện)… 
-3/4 Cd được sử dụng 
trong pin nikel-cadmium 
-Sử dụng dưới dạng các 
pigment Cd 
-Sử dụng trong nữ trang. 
-Sử dụng trong mạ, chất ổn 
định trong nhựa 
Tác hại - Làm rối loạn tổng hợp hồng 
cầu máu, ảnh hưởng hình thái 
tế bào… 
-Làm suy giảm trí thông minh 
ở trẻ em 
-Chì hủy hoại thần kinh, thận, 
não và gây tử vong 
-Có thể gây suy gan, suy 
thận. 
-Có khả năng gây ung thư 
vú 
-Có thể giải phóng canxi ra 
khỏi xương… 
Nguồn nhiễm -Từ môi trường, không khí. 
-Từ thực phẩm, nước uống, 
ấm nấu bằng chì, hệ thống ống 
dẫn nước… 
-Từ môi trường, không 
khí. 
-Từ thực phẩm, nước 
uống, nữ trang… 
5 
Muối là thực phẩm vô cùng quí giá, vì nó chiếm vai trò cực kỳ quan trọng đối 
với sự sống của con người. Toàn bộ cơ thể chỗ nào cũng có muối để hằng định nội 
môi. Hàng ngày qua hoạt động, cơ thể mất muối (qua mồ hôi, nước tiểu, nước 
mắt…) nên cần phải ăn muối để bù đắp số đã mất đi. Để giữ lượng muối trong cơ 
thể hàng ngày ổn định chỉ cần 5g/người lớn/ngày. Theo khuyến cáo mới nhất của 
Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ, người khoẻ mạnh chỉ nên giới hạn 2,3g/ngày, người 
Mỹ gốc Phi, người trung niên, người già và bệnh nhân cao huyết áp không nên dùng 
quá 1,5g/ngày. Ở Việt Nam, theo công bố của Viện Dinh Dưỡng hiện nay, mức sử 
dụng muối trung bình của người Việt Nam lên đến 18-22g muối/người/ngày. Do đó, 
hằng ngày mọi người đều tiêu thụ một lượng muối rất lớn, và một lượng kim loại 
độc hại có trong muối cũng theo đó mà đi vào cơ thể nên những kim loại này phải 
được kiểm soát hết sức chặt chẽ, trong đó đặc biệt phải kể đến kim loại độc hại là 
chì và cadmi.[2] 
 Chì và Cadmi là những nguyên tố không có ích cho cơ thể. Nguyên tố này và 
các dung dịch các hợp chất của nó là những chất cực độc thậm chí chỉ với nồng độ 
thấp. Chì có thể đi vào cơ thể qua đường ăn uống, hô hấp hoặc hấp phụ qua da, liên 
kết lỏng lẻo với hồng cầu và chỉ một phần nhỏ được thải ra trong nước tiểu, chì chủ 
yếu tích lũy ở xương. Cadmi tích lũy sinh học trong cơ thể, can thiệp vào các phản 
ứng của các enzym chứa kẽm. Hít thở phải bụi có chứa cadmi nhanh chóng dẫn đến 
các vấn đề đối với hệ hô hấp và thận, có thể dẫn đến tử vong (thông thường là do 
hỏng thận). Nuốt phải một lượng nhỏ cadmi có thể phát sinh ngộ độc tức thì vì tổn 
thương gan và thận. Các hợp chất chứa cadmi cũng là chất gây ung thư. 
Việc xác định kim loại nặng trong mẫu muối rất phức tạp do nồng độ kim loại 
này thấp và nồng độ muối cao, nên bị ảnh hưởng rất lớn của nền hơn nữa khi phun 
trực tiếp nước muối sẽ xảy ra hiện tượng đóng muối trên đầu đốt do hàm lượng 
muối cao, đòi hỏi phải sử dụng phương pháp rất nhạy hoặc tách khỏi nền trước khi 
xác định. 
Dithizone là tác nhân tạo phức mạnh, tạo phức màu đỏ hoặc cam với rất nhiều 
ion kim loại. Chloroform hoặc cacbon tetracloride thường được sử dụng như dung 
6 
môi cho sự chiết của dithizone, tuy nhiên dung môi có chứa clo này không phù hợp 
trong phổ hấp thu nguyên tử do nó cháy không hoàn toàn trong ngọn lửa và sản 
phẩm phân hủy độc như phosgene. 
Đề tài này, xác định Pb và Cd trong nền muối bằng phương pháp phổ hấp thu 
nguyên tử sau khi tạo phức với dithizone và chiết bằng MIBK. 
1.2. Cấu trúc vạch phổ của Pb và Cd.[5],[11],[12] 
Mỗi electron riêng lẻ trong hệ nguyên tử đa electron được đặc trưng bởi 4 số 
lượng tử n, l, ml, ms 
 Pb (z=82): [Xe] 4f145d106s26p2 
 Trạng thái nền Bước chuyển (nm) f Aij(108cm-1) 
[Xe] 4f145d106s26p2 6p26p7s 283.31 0.21 (D) 0.58 
 368.35 0.10 (D) 1.5 
 363.96 0.34 
 405.78 0.13 (D) 0.89 
 6p26p6d 217.00 1.5 
 Cd (z=48): [Kr] 5s2 4d10 
Trạng thái nền Mức chuyển dời (nm) f Aij(108cm-1) 
[Kr] 5s2 4d10 5s25s5p 228.80 1.4(C ) 5.3 
 Cường độ vạch phổ của Pb và Cd: 
Ta có biểu thức giữa xác xuất chuyển dời và lực dao động tử: 
ij
i
j
ij Ag
g
Af )(104492.1 0216  (1) 
Nguyên tố Vạch phổ(nm) Bước chuyển Aij(108cm-1) 
Pb 283.306 6p26p7s 0.58 
 217.00 6p26p6d 1.5 
Cd 228.802 5s25s5p 5.3