“ Học đi đôi với hành” , đó là câu nói đã có từ rất lâu của cha ông ta . Học
trên giảng đường những lý thuyết , bài học làm cơ sở cho chúng ta ứng dụng vào
thực tiễn , lý luận mà không có thực tiễn ứng dụng thì chỉ là lý luận suông , còn
nếu ta bắt tay vào thực tế mà không học , không có kiến thức thì không thể làm
đúng theo yêu cầu của công việc , nhất lại là làm kế toán . Vì vậy , sau ba năm
ruỡi ngồi trên ghế giảng đường , tiếp thu kiến thức từ rất nhiều môn học , nhiều
mảng , từ kiến thức xã hội , kinh tế cũng như chính trị và nhất là các kiến thức về
kế toán . Tạo điều kiện cho chính bản thân sinh viên không bị lạc lõng giữa khối
lượng kiến thức trên sách vở , cũng như không bị bỡ ngỡ , lúng túng trong quá
trình đi xin việc cũng như làm việc , nhà trường đã dành một học kỳ cho sinh
viên tiến hành quá trình thực tập , giai đoạn này sinh viên sẽ được tiếp xúc trực
tiếp với các hoạt động , công việc cũng như công tác kế toán tại cơ sở thực tập .
Thông qua giai đoạn thực tập tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , em đã
được tiếp xúc trực tiếp thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh
doanh , hoạt động điều hành , quản lý trong Công ty . Đây là một giai đoạn đầy
khó khăn , lúng túng vì kiến thức trên sách vở khác rất nhiều những gì đang diễn
ra trên thực tế cả về cách quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán . Mặc dù
vậy , trong thời gian tìm hiểu tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , trên cở
sở vận dụng những kiến thức đại cương cũng như chuyên ngành vào việc quan
sát , đánh giá thực tế về Công ty nhằm nắm bắt được một cách chung nhất , khái
quát nhất quá trình hình thành , quá trình phát triển , các hoạt động quản lý cũng
như qui trình hạch toán – kế toán trong doanh nghiệp . Để thực hiện được điều đó
, từ những ngày thực tập đầu tiên , em đã tiếp xúc với các phòng ban trong Công
ty , đặc biệt là phòng kế toán , với các nhân viên trong phòng nhằm thu thập tài
liệu , tìm hiểu về các khía cạnh cần thiết để viết Báo cáo tổng hợp .
49 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4552 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhận xét và đánh giá chung về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Nhận xét và đánh giá chung về
Công ty vật tư và xuất nhập
khẩu hoá chất
Lời nói đầu
“ Học đi đôi với hành” , đó là câu nói đã có từ rất lâu của cha ông ta . Học
trên giảng đường những lý thuyết , bài học làm cơ sở cho chúng ta ứng dụng vào
thực tiễn , lý luận mà không có thực tiễn ứng dụng thì chỉ là lý luận suông , còn
nếu ta bắt tay vào thực tế mà không học , không có kiến thức thì không thể làm
đúng theo yêu cầu của công việc , nhất lại là làm kế toán . Vì vậy , sau ba năm
ruỡi ngồi trên ghế giảng đường , tiếp thu kiến thức từ rất nhiều môn học , nhiều
mảng , từ kiến thức xã hội , kinh tế cũng như chính trị và nhất là các kiến thức về
kế toán . Tạo điều kiện cho chính bản thân sinh viên không bị lạc lõng giữa khối
lượng kiến thức trên sách vở , cũng như không bị bỡ ngỡ , lúng túng trong quá
trình đi xin việc cũng như làm việc , nhà trường đã dành một học kỳ cho sinh
viên tiến hành quá trình thực tập , giai đoạn này sinh viên sẽ được tiếp xúc trực
tiếp với các hoạt động , công việc cũng như công tác kế toán tại cơ sở thực tập .
Thông qua giai đoạn thực tập tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , em đã
được tiếp xúc trực tiếp thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh
doanh , hoạt động điều hành , quản lý trong Công ty . Đây là một giai đoạn đầy
khó khăn , lúng túng vì kiến thức trên sách vở khác rất nhiều những gì đang diễn
ra trên thực tế cả về cách quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán . Mặc dù
vậy , trong thời gian tìm hiểu tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , trên cở
sở vận dụng những kiến thức đại cương cũng như chuyên ngành vào việc quan
sát , đánh giá thực tế về Công ty nhằm nắm bắt được một cách chung nhất , khái
quát nhất quá trình hình thành , quá trình phát triển , các hoạt động quản lý cũng
như qui trình hạch toán – kế toán trong doanh nghiệp . Để thực hiện được điều đó
, từ những ngày thực tập đầu tiên , em đã tiếp xúc với các phòng ban trong Công
ty , đặc biệt là phòng kế toán , với các nhân viên trong phòng nhằm thu thập tài
liệu , tìm hiểu về các khía cạnh cần thiết để viết Báo cáo tổng hợp .
Báo cáo của em bao gồm ba phần như sau :
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư và xuất
nhập khẩu hoá chất
Phần II : Tổ chức kế toán tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá
chất .
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư
và xuất nhập khẩu hoá chất .
I - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty vật tư và xuất nhập khẩu
hoá chất .
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất ra đời trong hoàn cảnh chiến
tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang đánh phá ác liệt miền Bắc nước ta , thấy
trước được tình hình nước ta sẽ thắng lợi , Tỗng cục hoá chất đã ra quyết định số
327/ HC- QLKT vào ngày 4/11/1969 thành lập Công ty vận tải hoá chất nhằm
thực hiện chức năng được giao là cơ quan chuyên môn duy nhất giúp Tổng cục
hoá chất về mặt quản lý và cung ứng vật tư kỹ thuật cho toàn ngành hóa chất .
Vào năm 1985 ,khi đất nước vừa thống nhất được 10 năm , Tổng cục hoá
chất nhận thấy trong xu hướng hội nhập toàn cầu hoá , nhu cầu tiêu dùng hoá chất
trong nước ngày càng tăng , đã ra quyết định số 824 / HC – TCCBĐT ngày
25/12/1985 đổi tên Công ty vật tư vận tải hóa chất thành Công ty vật tư và xuất
nhập khẩu hoá chất . Ngoài nhiệm vụ quản lý và cung ứng vật tư kỹ thuật cho toàn
ngành hoá chất , Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất còn có thêm nhiệm vụ
xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư , được đảm nhận uỷ thác các nguồn xuất nhập
khẩu của các cơ sở trong Tổng cục hoá chất , có tư cách pháp nhân về ngoại
thương , có tài khoản ngoại tệ , có thể tự tạo các quan hệ với các đối tác không
cần thông qua Tổng cục hoá chất .
Nhằm tăng thêm lĩnh vực hoạt động cho Công ty , vào ngày 4/9/1992 ,
Tổng cục hoá chất ra quyết định số 1723/CNNg phê chuẩn Điều lệ hoạt động của
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất , bổ sung kinh doanh các loại nguyên
liệu , vật tư , thiết bị dùng trong ngành hoá chất , tiêu thụ sản phẩm của các xí
nghiệp trong cùng ngành , làm dịch vụ vận tải , sửa chữa ô tô , gia công cơ khí .
Ngày 20/11/91 , Hội đồng bộ trưởng ra quyết định 388- HĐBT về việc
thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước , Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá
chất cũng không nằm ngoài quyết định này , do đó Công ty cũng đã tiến hành
thành lập lại theo quyết định số 60/CNNg ngày 13/2/1993 với điều lệ Công ty
quy định mức vốn hoạt động như sau :
Vốn kinh doanh : 12.082,0 triệu đồng
Vốn ngân sách nhà nước cấp : 11.414,0 ,,
Vốn tự bổ sung : 659,0 ,,
Quyết định này quy định ngành nghề kinh doanh chủ yếu : Vật tư thiết bị ,
vận tải , các loại hoá chất , nguyên liệu hoá chất , thiết bị văn phòng , phân bón ,
phân NPK và các loại hàng hoá khác .
Ngày 9/1/1997 , Để đáp ứng được theo cơ chế thị trường cũng như xu thế
toàn cầu hoá , nhất là khi Việt Nam đã ra nhập khối ASEAN , và tới đây cố gắng
ra nhập tổ chức quốc tế WTO – Tổ chức thương mại thế giới , theo QĐ số
13/QĐ/HĐQT của hội đồng quản trị đã ra quyết định phê chuẩn điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .
Theo quyết định này , Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam , là tổ chức kinh tế do
Nhà nước đầu tư , thành lập và tổ chức quản lý , hoạt động kinh doanh nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao . Công ty có :
1. Tên giao dịch quốc tế : VINACHIMEX ( Việtnam Chemical Import and
Export Corporation )
2. Trụ sở tại : Số 4 Phạm Ngũ Lão , Quận Hoàn Kiếm , Hà Nội
3. Có tư cách pháp nhân , quyền và nghĩa vụ dân sự
4. Vốn và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao và do Công ty tự huy
động
5. Con dấu theo quy định của Nhà nước
6. Tài khoản riêng
7. Bảng cân đối tài sản , các quỹ theo qui định của Chính phủ và hướng
dẫn của Tổng công ty
Cho đến nay , công ty đã trở thành một thực thể khách quan không thể phủ
nhận trong nền kinh tế thị trường và là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành hoá chất và của Trung ương . Trải qua 35 năm hoạt động và phát triển
không ngừng , đến nay Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất đã đạt được gần
2 tỷ mỗi năm , kết quả này đạt được là một cố gắng của toàn thể doanh nghiệp và
là mục tiêu phấn đấu trong những năm tiếp theo .
II - Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá
chất
1 . Đặc điểm về ngành nghề .
Theo , quyết định thành lập DNNN số 60/CNNg/TC ngày 13/02/1993 của
Bộ Công nghiệp nặng qui định ngành nghề kinh doanh như sau : Kinh doanh các
loại vật tư , thiết bị , vận tải , hoá chất và các hàng hoá khác .
Sau đó , ngày 19/8/1995 bổ sung thêm sản xuất thêm Silicát , mút xốp ,
kem giặt , phân bón NPK , bột nhẹ , kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm hoá
chất dân dụng .
Vào ngày 26/10/1995 Công ty bổ sung thêm các ngành nghề kinh doanh
như sau : Kinh doanh thiết bị điện , điện lạnh và thiết bị văn phòng , kinh doanh
xuất nhập khẩu trang thiết bị nội thất và dịch vụ cho thuê văn phòng .
2 - Đặc điểm về sản phẩm , loại hàng hoá .
Về kinh doanh vật tư , nguyên liệu , máy móc thiết bị :
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty , mang lại doanh thu cũng như
lợi nhuận chủ yếu . Với mối liên hệ bạn hàng trong và ngoài nước đã được xây
dựng từ rất lâu , bên cạnh việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống của công ty
như : hạt nhựa , hoá chất các loại ( các loại sunfat , acid , hạt nhựa PP ,PE ,PVC
...), Công ty còn tiến hành kinh doanh nhiều mặt hàng khác với khối lượng lớn
như Soda , các loại hoá chất cho sản xuất cao su , máy móc thiết bị , dây truyền
sản xuất ... cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty , đặc biệt là lĩnh vực đấu
thầu cung ứng các dây truyền công nghệ , thiết bị , máy móc nhập khẩu phục vụ
cho đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất của các đơn vị trong
ngành . Kết quả đạt được trong việc kinh doanh các mặt hàng này năm 2002 ước
tính doanh thu là khoảng 440 tỷ đồng chiếm khoảng 80% doanh thu toàn công ty
.
Hoạt động kinh doanh tiêu thụ phân bón :
Đây là mặt hàng kinh doanh khá phức tạp , khả năng rủi ro lớn bởi nó chịu
ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện thời tiết , nhất là trong những năm mà thiên tai
, bão lụt thường xuyên xẩy ra trên khắp thế giới . Năm 2002 doanh thu từ kinh
doanh phân bón chỉ đạt khoảng 50 tỷ đồng , trong đó phần lớn là từ việc tiêu thụ
các loại phân bón cụ thể :
Về kinh doanh các loại phân lân nội địa :
Kinh doanh chủ yếu các mặt hàng của các công ty Lân Ninh Bình , Lân
Lâm Thao , Lân Văn Điển ...
- Về kinh doanh phân bón nhập khẩu : Tiêu thụ NA , kali .
- Để tăng nguồn thu , công ty còn tiến hành thực hiện các hoạt động tiếp
nhận vận chuyển hàng hoá , vận chuyển Quặng Apatite , dịch vụ cho thuê kho
bãi , liên doanh cho thuê văn phòng , cửa hàng xăng dầu ...
Ngoài ra , Công ty cũng tiến hành sản xuất thương phẩm có liên quan đến
hoá chất , hàng gia công nhằm bù đắp chi phí và bắt đầu có lãi mặc dù chưa đáng
kể .
3 - Đặc điểm về qui mô hoạt động , thị trường kinh doanh .
Khi nước ta thực hiện chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang thực
hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , với chính sách mở cửa nền
kinh tế , mậu dịch ở biên giới phát triển mạnh mẽ , xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế đã tạo nhiều điều kiên thuận lợi song cũng gây ra nhiều khó khăn và thách thức
mới , đặc biệt là cuộc chiến chống khủng bố trên phạm vi toàn cầu cũng như ảnh
hưởng của thiên tai lũ lụt liên tiếp xẩy ra trong nước ở cả ba miền cộng với sự
biến động (tăng) liên tục của tỷ giá ngoại tệ dẫn đến sự biến động của giá cả thị
trường và cuối cùng là làm thay đổi ( dù không đáng kể ) qui mô hoạt động và thị
trường kinh doanh .
Dưới đây là báo cáo kim ngạch NK và XK của Công ty sang thị trường
các nước cũng như nhập khẩu từ các nước sang thị trường Việt Nam thể hiện qui
mô hoạt động và thị trường kinh doanh của Công ty Trong năm 2002 (Biểu số 1 )
Biểu số 1 : Báo cáo tình hình nhập khẩu cả năm 2002
Danh mục Đơn vị Số lượng Trị giá Tỉ lệ(%)
Tổng kim ngạch Usd 50,925.33 18,286,202.04 100
NtTiên ,, 10,818.20 6,020,782.68 32.93
Singapore ,, 450.20 493,969.00
Trung quốc ,, 21,954.20 3,951,660.00 21.61
Thuỵ điển ,, 57.80 149,646.00
Đài loan ,, 1,598.46 1,239,612.00 6.78
đức ,, 540.00 421,890.00
Nhật bản ,, 3,335.65 2,077,706.36 11.36
Nga ,, 6,538.00 1,054,018.00 5.76
Indonesia ,, 17.00 7,820.00
Malaysia ,, 35.82 44,117.00
Ân độ ,, 1,002.00 520,327.00
Thái lan ,, 1,919.00 1,439,095.00 7.87
Iran ,, 868.00 396,642.00
A rập xê út ,, 469.00 249,761.00
Mỹ ,, 1,301.00 189,258.00
Pháp ,, 21.00 26,898.00
( Trích từ Báo cáo tình hình XNK gửi Vụ XNK – Bộ kế hoạch của Phòng kế
hoạch ) Như vậy , qua Báo cáo nhâp khẩu năm 2002 ta có thể thấy rằng quy
mô hoạt đông của công ty là khá rộng , qua tỷ lệ thị phần xuất khẩu thì thị trường
chính của Công ty là Nam Triều Tiên ( Chiếm 32,93% ) , trong năm 2003 với
những trục trặc do các vấn đề Chính trị và mối quan hệ với Mỹ đang gặp nhiều
khó khăn do đó đây là nơi đầu tư sẽ có nguy cơ gặp nhiều rủi ro bắt buộc Công ty
phải cẩn thận trong nhập khẩu . Tiếp theo là đến Trung Quốc ( Chiếm tới 21,61
% ) , đây là một thị trường rộng lớn và có nhiều tiềm năng nên công ty cần có
biện pháp thúc đẩy nhập khẩu và xuất khẩu hơn nữa . Ngoài ra Công ty còn tiến
hành nhập khẩu từ các nước như Nhật Bản : 11,36% , Thái Lan: 7,87% ...
Biểu số 2 : Báo cáo tình hình xuất khẩu năm 2002
Danh mục Đơn vị Số lượng Trị giá Tỉ lệ(%)
Kim ngạch XK USD 100.00 40,000.00 100
Myanmar ,, 60.00 22,800.00 57
KCX Tân Thuận ,, 40.00 17,200.00 43
( Trích từ Báo cáo tình hình XNK gửi Vụ XNK – Bộ kế hoạch của Phòng kế
hoạch ) Qua tình hình xuất khẩu ta thấy so với nhập khẩu thì đây quả là một
con số quá nhỏ , thị trường xuất khẩu thì quá eo hẹp , gói gọn . Trong những năm
gần đây càng ngày lượng xuất khẩu càng thu hẹp , năm 2002 chỉ xuất khẩu vào
Myama và khu chế xuất Tân thuận . Với chức danh là Công ty vật tư XNK hoá
chất thì đây quả là chưa xứng đáng với tầm vóc của nó , vì vậy doanh nghiệp cần
đẩy mạnh hơn nữa tìm kiếm thị trường xuất khẩu nhằm thu được lợi nhuận từ
bên ngoài và thu ngoại tệ vào trong nước .
4 - Quan hệ của Công ty với các bên liên quan .
Lợi nhuận của Công ty một phần là do nhập khẩu hoá chất từ nước ngoài
về bán cho các doanh nghiệp nhà nước ( chủ yếu là trong Tổng công ty ) , các
mối quan hệ với các công ty ở nước ngoài nói chung là tốt , không có các kiện
cáo hay phá vỡ hợp đồng giữa các bên , mặc dù hiểu biết của công ty đối với các
đối tác nước ngoài chưa thực sự rõ ràng , nhưng với việc ký kết các hợp đồng rõ
ràng và minh bạch , với đội ngũ những người ký kết hợp đồng thành thạo cho
nên cả 2 bên đều thoả mãn về nhau mà không có khúc mắc gì . Còn trong quá
trình bán hàng cho các doanh nghiệp trong nước thì do đây là chỉ tiêu từ Tổng
công ty giao xuống nên đã có sự hiểu biết khá rõ về các loại hình kinh doanh
cũng như sự quan biết giữa các thành viên trong ban giám đốc do đó chưa có gì
xẩy ra mà không được giải quyết kịp thời và tốt đẹp . Ngoài ra , công ty còn tiến
hành liên doanh ( HĐTC) với Công ty Mecanimex ( Nhà liên doanh 35 Tràng thi
) và Vinachimex( Nhà liên doanh 37 Tràng thi) với mục tiêu 2 bên cùng có lợi ,
doanh thu từ 2 liên doanh này là khá cao cộng với 2 giám đốc của 2 liên doanh
này là bạn của nhau nên mối quan hệ thật sự tốt đẹp .
III - Kết quả hoạt động một số năm gần đây .
Sau đây là bảng tổng kết một số chỉ tiêu trong các năm 2000 , 2001 , 2002
Biểu số : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây
( Đơn vị :
1000đ )
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng TSLĐ 147286391 110713615 178137620
Tổng TSCĐ 7804731 1882757 8171135
Tổng TS 155091122 112596372 186308755
Tổng nợ phải trả 136170446 98080263 165374432
Tổng NVCSH 18920676 14516109 20934323
Tổng nguồn vốn 155091122 112596372 186308755
Doanh thu thuần 532180705 540847123 538171556
Giá vốn hàng bán 515511386 520503500 518190277
Lợi tức gộp 16669319 20343623 19981279
Chi phí bán hàng + CPQLDN 16015867 19445742 18992459
Lợi tức thuần từ hoạt động KD 653452 897881 988820
Lợi tức HĐTC 566820 567656 558102
Lợi tức HĐBT 330419 150035 71436
Tổng thu nhập trước thuế 1550691 1615572 1618358
Thuế TNDN 449931 500728 517844
Lợi tức sau thuế 1100760 1114844 1100514
Thu nhập bình quân của CNV 1015000 1176000 1386000
( Trích từ các Báo cáo tài chính của 3 năm : 2000 , 2001 , 2002 )
Sau đây là bảng phân tích một số chỉ tiêu trong 3 năm trở lại đây của doanh
nghiệp ( Biểu số 4) để thấy và so sánh được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp , qua đó ta có thể có một cái nhìn tổng quát về kết quả của những
cố gắng mà doanh nghiệp đang tiến hành ngày một tốt hơn hay không .
Biểu số 4 : Bảng so sánh một số chỉ tiêu trong 3 năm gần đây :
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Hệ số tự tài trợ 0.1214 0.173 0.1128
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1.0816 1.128 1.077
Hệ số đầu tư TSCĐ 0.0504 0.0664 0.0438
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.291% 0.2987% 0.3007%
Do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là lượng hàng
hoá lưu chuyển nhiều , do đó vốn lưu động của doanh nghiệp là rất cao còn
TSCĐ thì rất nhỏ , Năm 2002 : Chỉ riêng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm
95,56% tổng số tài sản , TSCĐ chỉ chiếm một phần rất nhỏ 4,44% còn ít hơn cả
năm 2001 và 2000 . Hệ số tài trợ tính bằng Nguồn vốn CSH chia cho Tổng số
nguồn vốn thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp , nó cho
biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn , qua bảng trên thấy
rằng hệ số này còn rất nhỏ chứng tỏ hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được
đầu tư bằng nguồn vốn vay , do đây là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
do đó cũng là điều dễ hiểu . Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh ) , trong 3 năm trở lại đây tỉ lệ này luôn lớn hơn 1 ( không nhiều
lắm ) chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường càng khẳng định vay ngắn
hạn để tiến hành lưu chuyển vốn nên số vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp là
tăng dần và rất cao . Nhìn vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cả 3 năm đã tăng
dần , chứng tỏ doanh nghiệp đã cố gắng để tăng lợi nhuận mặc dù thì tỷ lệ này
không phải là cao cho lắm nên doanh nghiệp nên cố gắng đẩy nhanh hơn nữa tốc
độ tăng lợi nhuận . Thu nhập bình quân của doanh nghiệp đã tăng dần và thuộc
vào mức thu nhập khá , đây quả là một cố gắng lớn của doanh nghiệp trong việc
tăng thu nhập cho người lao động theo từng năm , nhưng so với mức lạm phát
trong những năm gần đây thì mức tăng này cũng chưa phải là cao bởi nếu so với
mức tăng 25% của giá vàng trong năm 2002 so với các năm trước thì mức tăng
thu nhập như vậy cũng chưa đảm bảo cho lắm . Lợi nhuận của công ty có được là
từ hoạt động kinh doanh ( chiếm khoảng ) , ngoài ra còn do thu nhập từ hoạt
động tài chính ( chiếm tới ) mà chủ yếu là từ các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn ( gồm có góp vốn liên doanh và các khoản đầu tư dài hạn khác ) . Thu nhập
HĐBT chủ yếu là do thu từ thanh lý TSCĐ và một vài các khoản thu khác còn
chi phí cho HĐBT thì chỉ có giá trị còn lại của TSCĐ . Nhìn chung tình hình tài
chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là rất tốt , các chỉ tiêu tài
chính là ổn định và đảm bảo , các tỷ suất đều đang tăng dần theo thời gian là dấu
hiệu tốt . Tuy nhiên phần nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần tăng thêm
để đảm bảo một phần tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp được đảm bảo hơn nữa
. Phần thu nhập hoạt động tài chính là cao so với loại hình hoạt động của doanh
nghiệp là kinh doanh chứ không phải loại hình hoạt động cho thuê tài chính do
đó cần tăng cường thu nhập từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất
hơn nữa .
IV . Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở Công ty vật tư và xuất nhập
khẩu hoá chất
1 - Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong công ty
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên , liên tục thì một
vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động . Vì vậy , tìm hiểu về lao động
trong công ty là công việc quan trọng khi tiến hành tìm hiểu tổng quan về công ty
. Sau đây là biểu cơ cấu lao động của công ty ( Biểu số 5)
Biểu số 5 : Cơ cấu lao động trong công ty
Chỉ tiêu Tổng số
CNV
Số lượng
(người)
Tỉ lệ (%)
Giới tính :
- Nam
- Nữ
276
195
81
70.66
29.34
Trình độ :
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Nhân viên và thợ kỹ thuật
276
52
40
37
147
18.84
14.49
13.41
53.26
- Thuộc CNVCNN
- Hợp đồng dài hạn
276
3
98
1.08
35.51
- Hợp đồng ngắn hạn 175 63.41
- Văn phòng công ty ( Hà Nội )
- Xí nghiệp ( Hà Tây )
- Chi nhánh TPHCM
- Chi nhánh Hải Phòng
- Chi nhánh Đà Nẵng
276
35
101+11Mùa vụ
48+40 Mùa vụ
36
5
12.68
40.58
31.88
13.04
1.82
( Trích từ báo cáo lao động của phòng tổ chức )
Công ty có tổng cộng là 276 người , ngoài số lượng trên còn có một số
nhân viên đang đi học văn bằng II theo sự hỗ trợ về mặt tài chính của công ty ,
trong số 3 người là viên chức nhà nước là GĐ, PGĐ , Kế toán trưởng , còn lại là
hợp đồng dài hạn và ngắn hạn . Nhìn chung , với con số theo báo cáo này thì đây
là công ty có mặt bằng trình độ còn không được cao lắm ( so với các công ty
khác trong cùng một ngành ) , điều này có thể gây một số bất lợi trong việc điều
hành và quản lý bởi đây là công ty có cả nhiệm vụ xuất nhập khẩu cần một trình
độ hiểu biết sâu rộng về các kiến thức tro