Đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam, vấn đề sở hữu công nghiệp và bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện đƣợc xem nhƣ một chủ đề khá hấp dẫn. Liên quan đến sở hữu công nghiệp và
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chúng ta có thể tìm thấy công trình nghiên cứu
nhƣ: “Chống hàng giả ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số nước”, Khóa
luận của Mai Thị Thanh Thuỷ- A4-K39B Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Chống
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại công ty Unilever Việt Nam” Khóa luận
của Phan Thu Hằng – Lớp A13 - K39D; “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
sở hữu trí tuệ đáp ứng yêu cầu Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc
sỹ của Đỗ Việt Dũng, học viên cao học Khóa 6 (1999 - 2002) Trƣờng Đại học
Ngoại Thƣơng; “Chống hàng giả và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại
quốc tế và thực trạng ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Trần Quỳnh Anh, học
viên cao học Khóa 7 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Xây dựng và
phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận văn Thạc sỹ
của Phạm Thị Thu Hiền, học viên cao học Khóa 9 (2002- 2005) Trƣờng Đại học
Ngoại Thƣơng; “Xây dựng và bảo hộ thương hiệu ở một số nước và kinh nghiệm đối
với các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Tống Phƣơng Lan, học viên
cao học Khóa 9 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Hiệp định về khía
cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ - TRIPs và những vấn đề đặt ra
trước thềm WTO” Luận văn Thạc sỹ của Triệu Quang Vinh, học viên cao học Khóa
10 (2002- 2005), Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng.
Tuy nhiên, những bài viết, công trình, luận văn nói trên chỉ phân tích những
vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ nói chung hoặc đi sâu phân tích một số đối tƣợng
đƣợc bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Chƣa có công trình nào phân tích những khía
cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ góc độ của
doanh nghiệp Việt Nam. Đây là luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
115 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2209 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
4BTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
0BNHỮNG KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ KHẢ
NĂNG KHAI THÁC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ
HÀ NỘI - 2007
3B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
5BTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
1BNHỮNG KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ KHẢ
NĂNG KHAI THÁC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2007
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
CHƢƠNG I…………………………………………...………………............……………7
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................................... 9
1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO HỘ QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................................................................. 9
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ..................................... 9
1.1.2. BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................. 22
1.2. NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................................................... 25
1.2.1. QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG THƢƠNG MẠI, THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................................................................... 25
1.2.2. BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TỪ GÓC ĐỘ THƢƠNG
MẠI........................33
1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP DƢỚI GÓC ĐỘ THƢƠNG
MẠI…...………………………………………………………………….40
CHƢƠNG II ............................................................................................................... 49
THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP DƢỚI GÓC ĐỘ
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .......................................... 49
2.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................................... 49
2.1.1. NHÀ NƢỚC ĐÃ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG TẠO SỰ PHÙ HỢP VỚI
CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG WTO ................................................ 49
2
2.1.2. NHÀ NƢỚC ĐÃ TỪNG BƢỚC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP………………………………………………………..………48
2.2. THỰC TRẠNG VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TỪ PHÍA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.............................................................................. 58
2.2.1. NHẬN XÉT CHUNG .......................................................................................... 58
2.2.2. ĐÁNH GIÁ TÁ HẠI CỦA VIỆC VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................................... 63
2.3. THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM67
2.3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ..................................... 67
2.3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN, YẾU KÉM CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG MẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ....... 72
2.4. THỰC TRẠNG THỰC THI BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TỪ
PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................................................. 74
2.4.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ..................................................................... 74
2.4.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ...................................................... 80
CHƢƠNG III .............................................................................................................. 85
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................... 85
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI LÀ
THÀNH VIÊN WTO ......................................................................................................... 85
3.1.1. GIA NHẬP WTO: CƠ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BẢO HỘ VÀ KHAI THÁC QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ........... 85
3.1.2. GIA NHẬP WTO: THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG VẤN ĐỀ BẢO HỘ VÀ THỰC THI BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP ............................................................................................................. 86
3.2. TÌM HIỂU KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................................... 90
3.2.1. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ............................................................ 90
3.2.2. KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN .................................................................. 99
3.3. GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TĂNG CƢỜNG BẢO
HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG KHAI
3
THÁC VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP DƢỚI GÓC ĐỘ
THƢƠNG MẠI ................................................................................................................. 105
3.3.1. TÍCH CỰC CHỐNG NẠN HÀNG GIẢ, SAO CHÉP THƢƠNG HIỆU .... 105
3.3.2. CHỦ ĐỘNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................... 106
3.3.3. PHỔ BIẾN NHỮNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP. ......................................................................................... 107
3.3.4. TÍCH CỰC TÌM KIẾM CÁC KÊNH THÔNG TIN TRONG NƢỚC VÀ
QUỐC TẾ ...................................................................................................................... 108
3.3.5. THÀNH LẬP ỦY BAN CHUYÊN TRÁCH .................................................. 109
3.3.6. TĂNG CƢỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC ĐỐI TÁC NƢỚC NGOÀI TRONG
LĨNH VỰC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................... 109
3.3.7. KHAI THÁC TRIỆT ĐỂ CƠ SỞ DỮ LIỆU SẴN CÓ VỀ SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ......................................................................................................................... 110
3.3.8. TÍCH CỰC HỢP TÁC VỚI HẢI QUAN CỬA KHẨU
.......……………………..………...103
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 112
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)
từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam hiện đã và đang thực hiện những cam kết
nói chung và các cam kết về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói riêng.
Quyền sở hữu công nghiệp và việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới
góc độ thƣơng mại là một vấn đề khá rộng và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Thật vậy,
một khi các doanh nghiệp có khuynh hƣớng phát triển dựa trên cơ sở khoa học công
nghệ tiên tiến, dựa trên sự hợp tác và khai thác các nguồn tri thức bên ngoài, các
doanh nghiệp sẽ thu đƣợc càng nhiều lợi nhuận từ quyền sở hữu trí tuệ, nhất là từ
các sáng chế. Điều đó thể hiện không chỉ bởi đóng góp của sáng chế trong việc
nâng cao giá trị sản phẩm mà lợi nhuận còn đƣợc thu về thông qua việc cho phép
các doanh nghiệp khác khai thác sáng chế, hay sử dụng quyền sở hữu công nghiệp
nhƣ một phƣơng tiện để thƣơng lƣợng với các doanh nghiệp khác hoặc phƣơng tiện
để tiếp nhận thêm những nguồn vốn từ các tổ chức tài chính… Bên cạnh đó những
biểu hiện tiêu cực trong vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhƣ nạn ăn cắp dễ
dàng thƣơng hiệu, nạn làm hàng giả, hàng nhái… đang ngày càng bộc lộ ở mức độ
tinh vi hơn. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại là một trong
những nội dung đã đƣợc WTO điều chỉnh. Việt Nam đã cam kết tuân thủ một trong
những qui định của WTO về vấn đề này. Yêu cầu đặt ra là làm sao để Việt Nam có
thể thực hiện đầy đủ các cam kết của mình trong khi chúng ta đƣợc thế giới đánh
giá là một trong những nƣớc vi phạm vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhiều nhất.
Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam khai thác đƣợc những qui định của WTO
có lợi cho doanh nghiệp mình. Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu vấn đề một
cách đầy đủ và cụ thể. Đó là lý do để tác giả chọn vấn đề “Những khía cạnh thƣơng
mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với
các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho
luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kinh doanh quốc tế của mình.
5
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Ở nƣớc ngoài
Nhƣ trên đã trình bày, việc nghiên cứu về quyền sở hữu công nghiệp và bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng nhƣ tác động của việc thực thi quyền sở hữu
công nghiệp với nền kinh tế không phải là một vấn đề mới trên thế giới. Chúng ta
có thể tìm thấy một số các công trình của các tác giả nƣớc ngoài nhƣ:
- ‘’How Small and medium enterprises can benefit from industrial property
information’’ – của tác giả Donald Bollella, Trƣởng cố vấn về sáng chế, Burstein
Technologies, Inc.,Irvine, California tại Hội thảo khu vực Châu á của Tổ chức Sở
hữu trí tuệ thế giới- WIPO về một chiến lƣợc sở hữu trí tuệ đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ; đƣợc tổ chức bởi WIPO, Học viện đào tạo sở hữu trí tuệ thế giới
IIPTI và Văn phòng sở hữu trí tuệ Hàn Quốc tại Daeduk, Daejeon, Republic of
Korea, từ 26 đến 28 tháng 11 năm 2002).
- „‟Valuation and exploitation of intellectual property’’ - của các tác giả
Shigeki Kamiyama, Jerry Sheehan, Catalina Martinez, STI working paper 5/2006.
(STI - Statistical Analysis of Science, Technology and Industry).
- „‟Economic value of industrial property rights„‟- WIPO, Hội thảo về sở hữu
công nghiệp tại Geneve, từ ngày 3 đến 5 tháng 9 năm 1997.
- „‟Strengthening Protection of Intellectual Property in Developing
Countries„‟, Wolfgang E. Siebeck, editor with Robert E. Evenson, William Lesser,
and Carlos A. Primo Braga, World Bank Discussion Papers.
2.2. Ở Việt Nam
Đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam, vấn đề sở hữu công nghiệp và bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện đƣợc xem nhƣ một chủ đề khá hấp dẫn. Liên quan đến sở hữu công nghiệp và
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chúng ta có thể tìm thấy công trình nghiên cứu
nhƣ: “Chống hàng giả ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số nước”, Khóa
luận của Mai Thị Thanh Thuỷ- A4-K39B Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Chống
6
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại công ty Unilever Việt Nam” Khóa luận
của Phan Thu Hằng – Lớp A13 - K39D; “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
sở hữu trí tuệ đáp ứng yêu cầu Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc
sỹ của Đỗ Việt Dũng, học viên cao học Khóa 6 (1999 - 2002) Trƣờng Đại học
Ngoại Thƣơng; “Chống hàng giả và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại
quốc tế và thực trạng ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Trần Quỳnh Anh, học
viên cao học Khóa 7 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Xây dựng và
phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận văn Thạc sỹ
của Phạm Thị Thu Hiền, học viên cao học Khóa 9 (2002- 2005) Trƣờng Đại học
Ngoại Thƣơng; “Xây dựng và bảo hộ thương hiệu ở một số nước và kinh nghiệm đối
với các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Tống Phƣơng Lan, học viên
cao học Khóa 9 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Hiệp định về khía
cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ - TRIPs và những vấn đề đặt ra
trước thềm WTO” Luận văn Thạc sỹ của Triệu Quang Vinh, học viên cao học Khóa
10 (2002- 2005), Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng.
Tuy nhiên, những bài viết, công trình, luận văn nói trên chỉ phân tích những
vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ nói chung hoặc đi sâu phân tích một số đối tƣợng
đƣợc bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Chƣa có công trình nào phân tích những khía
cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ góc độ của
doanh nghiệp Việt Nam. Đây là luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về quyền sở hữu công nghiệp và
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, luận văn đi sâu phân tích những khía cạnh
thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và thực trạng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại ở Việt nam cũng nhƣ tình hình
thực thi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ phía các doanh nghiệp Việt nam, từ đó
đề xuất giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng khai thác việc
7
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến thƣơng mại trong điều kiện Việt
Nam đã gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền sở hữu công nghiệp và những
khía cạnh thƣơng mại liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Các qui
định của WTO, của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng
là đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc khai thác việc bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp trong cả nƣớc, tình hình thực thi bảo hộ sở hữu công nghiệp của các
doanh nghiệp Việt Nam; các qui định quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói
chung và sở hữu công nghiệp nói riêng, kinh nghiệm từ một số nƣớc trong khu vực
nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản…
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ phƣơng pháp duy vật
biện chứng, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá…., luận văn sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu tại chỗ, phƣơng pháp chuyên gia và đặc biệt áp dụng
việc phân tích thông tin khai thác từ các phƣơng tiện truyền thông hiện đại nhƣ
internet, truyền hình để thống kê dữ liệu nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Nội dung Luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về những khía cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng
mại ở Việt Nam trong thời gian qua
8
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
.
9
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp
1.1.1.1. Quyền sở hữu công nghiệp
Theo điều 4, Luật Sở hữu Trí tuệ của Việt Nam năm 2005, quyền sở hữu công
nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Theo điều 751, Bộ luật Dân sự của Việt Nam năm 2005, quyền sở hữu công
nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh bao gồm quyền khai
thác, sử dụng bí mật kinh doanh; cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận sử dụng,
tiết lộ bí mật kinh doanh.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại bao
gồm: sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại trong kinh doanh; Cho phép hoặc cấm
ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của mình; cấm ngƣời khác sử dụng tên thƣơng mại gây nhầm lẫn với hoạt động
kinh doanh của mình.
- Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nƣớc
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về cá nhân, tổ chức hoạt
động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh.
Theo công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp được ký kết năm 1883,
(Điều 1(3)), “Sở hữu công nghiệp phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất, không
những chỉ áp dụng cho công nghiệp và thƣơng mại theo đúng nghĩa của chúng mà
10
cho cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác, và tất cả các sản
phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên nhƣ rƣợu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa
quả, gia súc, khoáng sản, bia, hoa và bột”.
1.1.1.2. Các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp
Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 3, khoản 2, đối tƣợng của
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại và chỉ dẫn địa lý.
Sáng chế:
Theo Điều 4 khoản 12- Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sáng chế là
giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề
xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ cho sáng chế hiểu theo nghĩa rộng nhất là
bảo vệ quyền của nhà phát minh. Một sáng chế đƣợc công nhận cho ngƣời sáng tạo
ra nó cấp bởi cục sáng chế, nó đồng thời xác định ranh giới không cho phép bất kỳ
ai khai thác, sử dụng mang tính thƣơng mại sáng chế đó trong một giai đoạn nhất
định mà chƣa đƣợc sự đồng ý của ngƣời phát minh ra nó. Giai đoạn bảo hộ này
thƣờng là 20 năm, khi hết thời hạn bảo hộ, sáng chế này đƣợc phép sử dụng và khai
thác rộng rãi bởi tất cả các cá nhân quan tâm. Điều 124, khoản 1, Luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam năm 2005 qui định trong thời hạn hiệu lực của bảo hộ sáng chế, việc sử
dụng sáng chế đó là thực hiện các hành vi sau: “Sản xuất sản phẩm đƣợc bảo hộ; áp
dụng qui trình đƣợc bảo hộ; khai thác công dụng của sản phẩm đƣợc bảo hộ hoặc
sản phẩm đƣợc sản xuất theo qui trình đƣợc bảo hộ; lƣu thông, quảng cáo, chào
hàng, tàng trữ để lƣu thông sản phẩm; nhập khẩu sản phẩm..”. Đồng thời đối tƣợng
sở hữu sáng chế có quyền sử dụng, cho phép ngƣời khác sử dụng, có quyền ngăn
cấm ngƣời khác sử dụng mà chƣa có sự đồng ý của mình, có quyền định đoạt sáng
chế của mình.
Bằng việc công nhận và bảo hộ sáng chế, phần thƣởng đó (sáng chế) nhà
nƣớc công nhận thành quả làm việc của các nhà phát minh, khuyến khích họ tìm tòi
11
nghiên cứu hơn nữa để đóng góp cho bản thân nói riêng và cho xã hội nói chung.
Khi đệ trình sáng chế, ngƣời sáng chế phải công khai công trình của mình, thông
qua sự công khai này, các cá nhân hoặc tổ chức quan tâm có thể tìm hiểu công trình
đó từ đó nâng cấp, phát triển công nghệ cao hơn. Nhƣ vậy ta thấy nó có thể cân
bằng lợi ích của cả ngƣời sáng chế và lợi ích của xã hội.
Theo điều 60, khoản 1, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sáng chế để
đƣợc bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện nhƣ sau:
- Có tính mới: Sáng chế đƣợc coi là có tính mới nếu chƣa bị bộc lộ công
khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình
thức nào khác ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn đăng
ký sáng chế hoặc trƣớc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp sáng chế đƣợc
hƣởng quyền ƣu tiên
- Có tính sáng tạo: Sáng chế đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu nó thể hiện
tính đột phá mà không thể đƣợc tạo ra bởi ngƣời có kiến thức trung
bình trong cùng lĩnh vực của sáng chế đó.
- Có khả năng áp dụng vào trong công nghiệp: Sáng chế phải đƣợc sử dụng
trong thực tế và có thể đƣợc áp dụng trong một vài ngành công nghiệp.
Điều 59, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 qui địn