Sau đại chiến thế giới thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp
dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm u đãi cho các nớc đang phát
triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB( Ngân hàng thế giới) đã đợc thành lập tại hội nghị về
tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods( Mỹ) với mục tiêu là thúc
đẩy phát triển kinh tế và tăng trởng phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung
gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều
kiện thơng mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại các nớc.
Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký
thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển( OECD). Tổ chức này bao gồm
20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song
phơng cũng nh đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển , các nớc OECD đã lập ra
các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển ( DAC) nhằm giúp các nớc
đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t.
Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Trong những năm 1960 tổng khối lợng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980
viện trợ từ các nớc thuộc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa thập niên 80 khối lợng viện
trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn
tăng nhng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh
điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nớc tài trợ OECD đã dành 55,114 tỷ
USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nớc này cũng trong năm này tỷ lệ
ODA/GNP của các nớc DAC chi là 0,25% so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm
3,768 tỷ USD . Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có
xu hớng giảm nhẹ riêng đối với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nớc và tổ chức
cung cấp viện trợ (1993) thì các nớc viện trợ vấn u tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối
lợng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2625 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Những vấn đề lý luận chung về oda, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Tiểu luận
Đề tài:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ ODA
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ ODA
I) NGUỒN VỐN ODA
1) Nguồn gốc ra đời của ODA
Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau:
Sau đại chiến thế giới thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp
dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm u đãi cho các nớc đang phát
triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB( Ngân hàng thế giới) đã đợc thành lập tại hội nghị về
tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods( Mỹ) với mục tiêu là thúc
đẩy phát triển kinh tế và tăng trởng phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung
gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều
kiện thơng mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại các nớc.
Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký
thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển( OECD). Tổ chức này bao gồm
20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song
phơng cũng nh đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển , các nớc OECD đã lập ra
các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển ( DAC) nhằm giúp các nớc
đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t.
Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Trong những năm 1960 tổng khối lợng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980
viện trợ từ các nớc thuộc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa thập niên 80 khối lợng viện
trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn
tăng nhng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh
điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nớc tài trợ OECD đã dành 55,114 tỷ
USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nớc này cũng trong năm này tỷ lệ
ODA/GNP của các nớc DAC chi là 0,25% so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm
3,768 tỷ USD . Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có
xu hớng giảm nhẹ riêng đối với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nớc và tổ chức
cung cấp viện trợ (1993) thì các nớc viện trợ vấn u tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối
lợng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
2) Khái niệm ODA
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi
của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang và
chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang phát triển và chậm phát triển gồm
có: ODA, tín dụng thơng mại từ các ngân hàng, đầu t trực tiếp nớc ngoài( FDI) , viện trợ
cho không của các tổ chức phi chính phủ(NGO) và tín dụng t nhân. Các dòng vốn quốc tế
này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nớc kém phát triển không nhận
đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó
có thể thu hút đợc các nguồn vốn FDI cũng nh vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh
nhng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và
các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ
không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
3) Đặc điểm của ODA
Nh đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại
hoặc tín dụng u đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Vốn ODA mang tính u đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn
ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( cho không), đây cũng chính
là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Thành tố cho không đợc xác định
dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín
dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây là so sánh với tập quán thơng mại quốc tế.
Sự u đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nớc đang và chậm phát triển,
vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nớc đang và chậm phát triển có
thể nhận đợc ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu ngời thấp. Nớc có GDP
bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng
lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn u đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nớc này phải phù hợp với chính
sách và phơng hớng u tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA.
Thông thờng các nớc cung cấp ODA đều có những chính sách và u tiên riêng của mình,
tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và t vấn. Đồng
thời, đối tợng u tiên của các nớc cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn
cụ thể. Vì vậy, nắm bắt đợc xu hớng u tiên và tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp
ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều
kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nớc phát triển sang các nớc đang
phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của d luận xã
hội từ phía nớc cung cấp cũng nh từ phía nớc tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nớc nhận về địa
điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nớc cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và
nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn
ODA của Nhật đều đợc thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nớc viện trợ nói chung đều không quên dành đợc lợi
ích cho mình vừa gây ảnh hởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ t
vấn vào nớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50%
viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nớc mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung
22% viện trợ của DAC phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia
viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song.
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở các nớc đang phát
triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân các nớc phát
triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nớc đang phát triển để mở
mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện
kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế
các nớc nghèo tăng trởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này đợc kết hợp với tinh thần nhân
đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số thế giới,
bảo vệ môi trờng sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột
sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt
nớc giàu, nớc nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ. Các
nớc phát triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hởng của
mình tại các nớc và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu
thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA nh một công cụ đa năng về chính trị và
kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đa lại lợi ích cho nớc nhận mà còn mang lại lợi ích cho
chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề
trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nớc Đông nam á
là nơi chiếm tỷ trọng tơng đối lớn về mậu dịch và đầu t của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ
USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu t có nhân nhợng trong vòng 3 năm. Các
khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia.
Viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là
một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nớc tài
trợ. Những nớc cấp tài trợ đòi hỏi nớc tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho
phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nớc nhận cần cân nhắc kỹ lỡng
những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trớc mắt mà đánh mất những quyền lợi
lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh nặng nợ thờng cha
xuất hiện. Một số nớc do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trởng nhất
thời nhng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề
là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu t trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu
trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính
sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cờng sức mạnh kinh tế và khả
năng xuất khẩu.
II) VAI TRÒ CỦA VỐN ODA ĐỐI VỚI ĐẦU T PHÁT TRIỂN Ở
VIỆT NAM.
1) Nhu cầu vốn ODA cho đầu t phát triển kinh tế Việt Nam.
Đất nớc ta đang thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH theo đờng lối đề ra tại đại hội Đảng lần
thứ VIII với mục tiêu tăng mức thu nhập bình quân đầu ngời lên mức 1500 USD vào năm
2020 tức là tăng gấp 7 lần so với mức năm 1995. Để thực hiện đợc mục tiêu này mức tăng
trởng GDP bình quân hàng năm phải là 8%/năm. Về mặt lý thuyết, muốn đạt đợc mức
tăng trởng này vốn đầu t phải tăng ít nhất là 20%/năm cho đến năm 2015 tức là mức đầu t
cho năm 2000 phải gấp 2,5 lần năm 1995, cho năm 2005 phải gấp 6,2 lần tức là giai đoạn
2001- 2005 vào khoảng 60 tỷ USD. Trong đó vốn ODA khoảng 9 tỷ USD. Theo “Danh
mục dự án đầu t u tiên vận động vốn ODA thời kì 2001- 2005”, chính phủ đã đa ra hàng
trăm dự án trong từng lĩnh vực nh sau:
Về năng lợng, có 9 dự án với tổng vốn ODA dự kiến trên 1,2 tỷ USD trong đó lớn nhất là
dự án thuỷ điện Đại Thi ở Tuyên Quang(360 triệu ), nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả(272
triệu), nhà máy thuỷ điện thợng Kon tum(100triệu USD).
Trong lĩnh vực giao thông vận tải đờng bộ có 33 dự án với trên 1,8 tỷ USD. Về cầu có 7
dự án với trên 150 triệu USD, lớn nhất là dự án cải tạo cầu Long Biên ( 72 triệu USD). Về
đờng biển có 10 dự án với số vốn 600 triệu USD lớn nhất là xây dựng cảng tổng hợp Thị
Vải( 170 triệu USD). Đờng sông có 4 dự án với hơn 450 triệu USD lớn nhất là cải tạo giao
thông thuỷ, kè chỉnh trị Sông Hồng khu vực Hà Nội (255triệu USD). Đờng sắt có 5 dự án
với khoảng 1,4 tỷ USD trong đó riêng riêng xây dợng 2 tuyến đờng sắt trên cao Tp Hồ Chí
Minh và Hà Nội với tổng số vốn 1,13 tỷ USD. Cấp nớc và vệ sinh đô thị có 50 dự án với
trên 1 tỷ USD.
Về nông nghiệp có 33 dự án cần triển khai từ nay đến 2005 với tổng vốn ODA khoảng 700
triệu USD, trong đó có những dự án lớn nh: Chơng trình di dân và kinh tế mới( 300 triệu
USD), Phát triển dâu tằm tơ (120 triệu USD). Thuỷ lợi có 41 dự án với khoảng 1,5 tỷ USD,
trong đó dự án quy mô lớn nhất là Thuỷ lợi Cửa Đạt ở Thanh Hoá( 200 triệu USD), Thuỷ
lợi Tả Trạch ở Thừa Thiên Huế( 170 triệu USD). Lâm Nghiệp có 15 dự án và khoảng trên
triệu USD, Thuỷ Sản có 15 dự án và khoảng 600 triệu USD. Giáo Dục - Đào tạo có 24 dự
án với 400 triệu USD, lớn nhất là trang bị Đại học Quốc Gia Hà Nội (75 triệu USD).
Lĩnh vực Y tế- xã hội có 42 dự án với khoảng 1 tỷ USD. Văn hoá thông tin có 11 dự án
với khoảng 300 triệu USD lớn nhất là tháp truyền hình Hà Nội( 135 triêụ USD). Lĩnh vực
khoa học - công nghệ - môi trờng có 35 dự án với trên 1,5 tỷ USD, lớn nhất là khu công
nghệ cao Hoà Lạc( 480 triệu USD). Trong Bu chính viễn thông có 5 dự án với khoảng 450
triệu USD, lớn nhất là cáp quang biển trục Bắc Nam( 200 triệu USD). Ngoài ra còn có
hàng chục dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các ngành, lĩnh vực với mức vốn bình quân mỗi dự án
dới 10 triệu USD.
Trên đây mới chỉ là số vốn cần thiết hỗ trợ từ chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế mà
cha kể số vốn đối ứng không nhỏ trong nớc. Những dự án trên liệu có đợc thực hiện hay
không? Câu trả lời chính là từ chúng ta. Thực hiện đợc điều này thể hiện khả năng về khai
thác, phối hợp các nguồn lực của chúng ta và điều quan trọng là giúp chúng ta thực hiện
đợc những mục tiêu đề ra.
2) Tầm quan trọng của oda đối với phát triển kinh tế Việt Nam
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nớc trong khu vực nh: Hàn Quốc, Malaixia và từ tình
hình thực tế trong nớc, trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế với xu hớng mở rộng và đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Một trong những mục tiêu chính trong chiến lợc này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế.
Vai trò của ODA đợc thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Sự nghiệp CNH, HĐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lợng vốn đầu t rất
lớn mà nếu chỉ huy động trong nớc thì không thể đáp ứng đợc. Do đó, ODA trở thành
nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển. Trải qua
hai cuộc chiến tranh những cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chúng ta vốn đã lạc hậu lại bị chiến
tranh tàn phá nặng nề hầu nh không còn gì, nhng cho đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã
đợc phát triển tơng đối hiện đại với mạng lới điện, bu chính viễn thông đợc phủ khắp tất cả
các tỉnh, thành phố trong cả nớc, nhiều tuyến đờng giao thông đợc làm mới, nâng cấp,
nhiều cảng biển, cụm cảng hàng không cũng đợc xây mới, mở rộng và đặc biệt là sự ra đời
của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra một môi trờng hết sức
thuận lợi cho sự hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Bên cạnh đầu t cho
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lợng lớn vốn ODA đã đợc sử dụng
để đầu t cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp …
Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nớc đó
là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến của
đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm
giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực nh:
cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên
gia nớc ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nớc ngoài, tổ chức các chơng trình tham
quan học tập kinh nghiệm ở những nớc phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam
hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại
cho các chơng trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần
đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của
Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế .
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thờng u tiên vào phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nớc. Bên cạnh đó còn có một số dự
án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nớc. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam.
Thứ t, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát
triển.
Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một nớc, trớc hết họ quan tâm tới
khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém nh hệ thống
giao thông cha hoàn chỉnh, phơng tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống
cung cấp năng lợng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu t vì những phí tổn
mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng
lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu t e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ
thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu t sẽ làm phí tổn
đầu t gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu t giảm sút.
Nh vậy, đầu t của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ
thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trờng đầu t trở nên hấp
dẫn hơn. Nhng vốn đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn
đầu t trong nớc thì không thể tiến hành đợc do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức
quan trọng cho ngân sách nhà nớc. Một khi môi trờng đầu t đợc cải thiện sẽ làm tăng sức
hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo
điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát
triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế
và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
3) Những xu hớng mới của ODA trên thế giới.
Trong thời đại ngày nay, dòng vốn ODA đang vận động với nhiều sắc thái mới. Đây cũng
chính là một trong những nhân tố tác động tới việc thu hút nguồn vốn ODA. Do đó, nắm
bắt đợc xu hớng vận động mới này là rất cần thiết đối với nớc nhận tài trợ. Những xu hớng
đó là:
Thứ nhất, Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ trợ phát triển
chính thức nh:
- Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực vào năm
2015.
- Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nớc vào năm 2015.
- Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dới 5 tuổi vào năm 2015.
- Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ sinh sản
không muộn hơn năm 2015.
- Thực hiện các chiến lợc quốc gia và toàn cầu hoá vì sự phát triển bền vững của các
quốc gia.
Thứ hai, Bảo vệ môi trờng sinh thái đang là trọng tâm u tiên của các nhà tài trợ.
Thứ ba. Vấn đề phụ nữ trong phát triển thờng xuyên đợc đề cập tới trong chính sách
ODA của nhiều nhà tài trợ.
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đợc hởng những thành
quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển. Vì thế sự
tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ đợc coi là một trong những
tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả.
Thứ t, Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên ngày càng có
sự nhất trí cao giữa nớc tài trợ và nớc nhận viện trợ về một số mục tiêu nh: Tạo tiền đề
tăng trởng kinh tế ; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ môi trờng…
Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong
việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.
Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt đợc những xu thế vận động của dòng vốn ODA để có những
biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.
CHƠNG II THỰC
TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA.
I) TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực u tiên tài trợ cho Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nớc thành viên của DAC;
Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu; Một số nớc arập và một số nớc đang phát triển. Trong
các nguồn này ODA từ các nớc thành viên DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc
gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ đa phơng cũng chiếm một khối lợng lớn trong đó bao
gồm: Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châu âu(EU), các tổ chức phi
chính phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)…
Đối với Việt Nam trớc năm 1993