Bacillus subtilislà vi khuẩn có lợi, có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh
vực của đời sống. Phần lớn các sản phẩm men vi sinh bán trên thịtrường đều
có thành phần là B. subtilis. Đềtài được thực hiện nhằm phân lập và xác định
đặc tính sinh hoá vi khuẩn phân lập để định danh vi khuẩnB. subtilis trong ao
nuôi tôm sú thâm canh. Thu mẫu bùn tại 4 ao nuôi tôm thâm canh tại Sóc
Trăng với nhịp thu 2 tuần/lần và phân tích tại phòng thí nghiệm. Kết quảphân
lập được 39 chủng vi khuẩn thuộc giống Bacillus, trong đó có 8 chủng cho kết
quảcác đặc tính sinh hoá gần giống với Bacillus subtilis. Tám chủng vi khuẩn
này sẽ được trữlại và tiếp tục định danh theo phương pháp PCR. Tuy nhiên do
thời gian có hạn đềtài chỉthực hiện đến việc xác định chủng vi khuẩn chuẩn
B. subtilisS19 (bằng phương pháp PCR) sửdụng làm đối chứng dương.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5730 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân lập vi khuẩn bacillus subtilis trong ao nuôi tôm sú (penaeus monodon) tại Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
LÊ MỸ PHƯƠNG
PHÂN LẬP VI KHUẨN Bacillus subtilis
TRONG AO NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)
TẠI SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
Cần Thơ, 2008
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
LÊ MỸ PHƯƠNG
PHÂN LẬP VI KHUẨN Bacillus subtilis
TRONG AO NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)
TẠI SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM THỊ TUYẾT NGÂN
Cần Thơ, 2008
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH MỤC HÌNH
Hình Trang
Hình 4.1: Khuẩn lạc sau 24 giờ ở độ pha loãng 10-2 21
Hình 4.2: Khuẩn lạc thuần trên TSA sau 24 giờ 21
Hình 4.3: Vi khuẩn gram dương 22
Hình 4.4: Bào tử sau 28 giờ 22
Hình 4.5: Các bào tử tự do sau 36 giờ 22
Hình 4.6: Thủy phân Starch 24
Hình 4.7: Thuỷ phân Casein 24
Hình 4.8: Thuỷ phân Gelatin 24
Hình 4.9: Phản ứng V-P dương tính 25
Hình 4.10: Tạo Nitrite từ Nitrate dương tính 25
Hình 4.11: Methyl red dương tính 25
Hình 4.12: Vi khuẩn phát triển ở các nồg độ muối
2%, 5%, 7%, 10% 26
Hình 4.13: Xylose (+), Arabinose (+), Mannitol (+),
Glucose (+), Sucrose (-) 26
Hình 4.14: Kết quả chạy điện di ADN dòng chuẩn Bacillus subtilis 27
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỤC LỤC
Phần I: GIỚI THIỆU----------------------------------------------------------------- 1
Phần II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU------------------------------------------------------ 3
2.1 Ứng dụng của vi sinh vật đối với đời sống con người ------------------------ 3
2.2 Các vấn đề phát sinh trong ao nuôi tôm thâm canh----------------------------- 4
2.3 Probiotic trong thuỷ sản------------------------------------------------------------ 6
2.3.1 Khái niệm và ứng dụng của probiotic----------------------------------------- 6
2.3.2 Cơ chế tác dụng của probiotic-------------------------------------------------- 7
2.4 Đặc điểm sinh học của Bacillus subtilis------------------------------------------ 8
2.4.1 Vị trí phân loại------------------------------------------------------------------- 8
2.4.2 Quá trình hình thành bào tử---------------------------------------------------- 9
2.4.3 Vai trò của Bacillus subtilis -------------------------------------------------- 10
2.5 Các đặc tính sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn------------------------------------- 11
2.6 Phương pháp PCR ------------------------------------------------------------------ 12
Phần III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------- 14
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện-------------------------------------------------- 14
3.2 Môi trường, hóa chất và thiết bị-------------------------------------------------- 14
3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu ---------------------------------------------- 15
3.3.1 Thu mẫu--------------------------------------------------------------------------- 15
3.3.2 Phân tích mẫu--------------------------------------------------------------------- 15
3.4 Phân lập vi khuẩn------------------------------------------------------------------- 15
3.5 Xác định các chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hoá vi khuẩn------------------- 15
3.6 Phương pháp PCR------------------------------------------------------------------ 17
3.6.1 Ly trích ADN---------------------------------------------------------------------17
3.6.2 Qui trình chạy PCR--------------------------------------------------------------18
3.6.3 Chạy điện di và đọc kết quả---------------------------------------------------- 18
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN-------------------------------------------- 19
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn---------------------------------------------------------- 19
4.2 Kết quả về hình thái, sinh lý, sinh hoá vi khuẩn--------------------------------- 19
4.3 Kết quả PCR dòng chuẩn----------------------------------------------------------- 26
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT------------------------------------------------28
5.1 Kết luận------------------------------------------------------------------------------- 28
5.1 Đề xuất-------------------------------------------------------------------------------- 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO--------------------------------------------------------------- 29
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Thuỷ sản – Trường Đại học Cần Thơ.
Đặc biệt là các thầy cô thuộc bộ môn Sinh học và Bệnh học Thủy sản đã truyền
đạt kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình em học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Tuyết Ngân đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đồng thời xin gởi lời cám ơn đến cô cố vấn Nguyễn Thị Thu Hằng cùng gia đình
và các bạn lớp Bệnh học Thủy sản K30 đã động viên và hỗ trợ cho em trong thời
gian học tập cũng như thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Lê Mỹ Phương
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TÓM TẮT
Bacillus subtilis là vi khuẩn có lợi, có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh
vực của đời sống. Phần lớn các sản phẩm men vi sinh bán trên thị trường đều
có thành phần là B. subtilis. Đề tài được thực hiện nhằm phân lập và xác định
đặc tính sinh hoá vi khuẩn phân lập để định danh vi khuẩn B. subtilis trong ao
nuôi tôm sú thâm canh. Thu mẫu bùn tại 4 ao nuôi tôm thâm canh tại Sóc
Trăng với nhịp thu 2 tuần/lần và phân tích tại phòng thí nghiệm. Kết quả phân
lập được 39 chủng vi khuẩn thuộc giống Bacillus, trong đó có 8 chủng cho kết
quả các đặc tính sinh hoá gần giống với Bacillus subtilis. Tám chủng vi khuẩn
này sẽ được trữ lại và tiếp tục định danh theo phương pháp PCR. Tuy nhiên do
thời gian có hạn đề tài chỉ thực hiện đến việc xác định chủng vi khuẩn chuẩn
B. subtilis S19 (bằng phương pháp PCR) sử dụng làm đối chứng dương.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
Phần I: GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, thuỷ sản đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nước ta. Sản lượng thuỷ sản không chỉ đáp ứng được nhu cầu thực phẩm trong
nước mà còn xuất khẩu sang thị trường các nước như Nhật, Nga, Mỹ, Úc,…
Năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản nước ta đạt 3,7 tỷ USD, vượt 2,78% so với kế
hoạch, tăng 10,45% so với năm 2006 (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn, 2007). Trong đó tôm Sú (Penaeus monodon) là một trong những sản
phẩm xuất khẩu chủ lực, chiếm 39,9% tổng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu. Tuy
nhiên để tăng năng xuất và lợi nhuận, người nuôi đã không ngừng tăng mật độ
giống thả, sử dụng thuốc, hoá chất trong phòng và trị bệnh chưa hợp lý, thiếu
sót trong quản lý môi trường… Vấn đề trên không chỉ làm xáo trộn sự cân bằng
sinh học của hệ sinh thái trong ao nuôi mà còn tạo điều kiện cho dịch bệnh
bùng phát ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi, đồng thời gây ô nhiễm môi
trường.
Trước tình hình trên, xu hướng chung của thế giới là “phòng bệnh hơn chữa
bệnh”. Hiện nay nhiều mô hình nuôi bền vững được đề xuất và áp dụng như
nuôi tôm thân thiện môi trường, nuôi sinh thái, nuôi an toàn sinh học… Gần
đây các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu việc tận dụng các vi sinh vật
hữu ích để tạo các chế phẩm sinh học (như: Bio-remediation, Bio-control,
Probiotics) thông qua cơ chế tác động của chúng như: sản xuất các hợp chất ức
chế hoặc vi sinh vật gây hại, cạnh tranh về dinh dưỡng, nơi cư trú, tiết enzym
phân huỷ hợp chất hữu cơ giúp cải thiện môi trường ao nuôi, hỗ trợ quá trình
tiêu hoá cho đối tượng nuôi… Một trong các nhóm vi khuẩn được nghiên cứu
nhiều nhất là Bacillus. Hầu hết các loài Bacillus không độc hại đối với động vật
kể cả người. Nó có vai trò quan trọng vì khả năng sản sinh nhiều sản phẩm biến
dưỡng thứ cấp như kháng sinh, thuốc trừ sâu sinh học, hoá chất và enzym (trích
dẫn bởi Olmos, 2005).
Đề tài “Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis trong ao nuôi tôm sú (Penaeus
monodon) tại Sóc Trăng” được thực hiện với mục tiêu và nội dung:
Mục tiêu
Phân lập và xác định các đặc tính sinh hóa của Bacillus subtilis trong ao nuôi
tôm sú thâm canh. Từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
Nội dung
Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ mẫu bùn trong ao nuôi tôm sú thâm canh.
Khảo sát các đặc điểm sinh học của vi khuẩn theo phương pháp truyền thống.
Nhận diện dòng vi khuẩn chuẩn Bacillus subtilis S19 bằng kỹ thuật PCR
(Polymerase Chain Reaction).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
Phần II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Ứng dụng vi sinh vật đối với đời sống con người
Việc nghiên cứu vi sinh vật phát triển rất nhanh đã dẫn đến việc hình thành các
lĩnh vực khác nhau: vi khuẩn học (Bacteriology); nấm học (Mycology); tảo học
(Phicology); virus học (Virology),…Chúng được ứng dụng nhiều trong các lĩnh
vực như: y học, thú y, công nghiệp, nông nghiệp, môi trường,…(Nguyễn Xuân
Thành và ctv, 2005).
Đa số vi sinh vật trong tự nhiên là có lợi, do đó cần nghiên cứu vai trò to lớn về
nhiều mặt của các nhóm vi sinh vật trong tự nhiên và trong công nghiệp. Trên
cơ sở đó tìm kiếm các phương pháp nhằm khai thác đầy đủ nhất những tác
động tích cực của vi sinh vật và ngăn chặn một cách hiệu quả nhất các tác động
có hại của chúng. Định hướng nghiên cứu về các lĩnh vực của công nghiệp vi
sinh vật nhằm tạo ra nhiều chế phẩm vi sinh vật hữu ích ứng dụng trong sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, phục vụ đắc lực cho hoạt động sống của con
người (Nguyễn Xuân Thành và ctv, 2005).
Vi sinh vật tham gia vào việc khép kín vòng tuần hoàn các vật chất và giữ cân
bằng sinh thái trong tự nhiên. Một số chủng vi sinh vật tiết ra chất kháng sinh,
vitamin, chất kích thích sinh trưởng, hoặc trong tế bào chứa tinh thể diệt côn
trùng áp dụng trong công nghệ sản xuất chất kháng sinh, vitamin, thuốc bảo vệ
thực vật,… Ngoài ra, vi sinh vật còn phân huỷ các chất độc hại, các phế thải
nông nghiệp, công nghiệp, làm sạch môi trường,…(Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)
Trong y học, công nghệ vi sinh đã góp phần trong việc tìm kiếm nhiều loại
dược phẩm quan trọng, chẩn đoán và điều trị nhiều loại bệnh hiểm nghèo cho
người, gia súc, gia cầm. Đặc biệt trong quá trình tìm kiếm các biện pháp, thuốc
phòng trị các loại bệnh truyền nhiễm, công nghệ vi sinh đã tạo ra vacxin từ vi
sinh vật như: vacxin tạo từ riboxom của từng loài vi khuẩn gây bệnh, có ưu
điểm ít độc và tính miễn dịch cao hoặc vacxin được tạo từ các mảnh của vỏ
virus gây bệnh. Ngoài ra vacxin còn được chế tạo từ vi khuẩn hoặc nấm men tái
tổ hợp có mang gen mã hoá việc tổng hợp protein của kháng nguyên gây bệnh
(Nguyễn Xuân Thành và ctv, 2005). Công nghệ vi sinh còn được ứng dụng để
sản xuất men tiêu hóa cho con người. Hầu hết các men tiêu hóa hiện nay dùng
cho con người trên thị trường đều có chứa các vi sinh vật thuộc nhóm Bacillus
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
subtilis như: Biosubtilic, Bidisubtilic, Antibio, Biofidin, Biobaby,…(Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007).
Vi sinh vật còn có vai trò trong việc tạo ra nguồn năng lượng cho con người
như lên men nguyên liệu rẻ tiền như rỉ đường để sản xuất cồn chạy xe thay
xăng. Nhờ quá trình lên men yếm khí của vi sinh vật đã chuyển hoá vật chất
hữu cơ tạo Biogas làm khí đốt.
Đặc biệt, vi sinh vật có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, tham gia
tích cực trong việc xử lý phế thải nông nghiệp, công nghiệp, rác thải sinh hoạt,
nước thải,…làm sạch môi trường.
Trong tự nhiên, nhờ hoạt động sống của vi sinh vật nên một lượng lớn các chất
hữu cơ bị khoáng hoá. Các hợp chất hữu cơ được chuyển hoá qua hàng loạt các
phản ứng hoá học, xúc tác mỗi phản ứng là một enzyme (Nguyễn Xuân Thành,
2005). Trong chuyển hoá các hợp chất trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật
cùng tham gia, sản phẩm chuyển hoá của vi sinh vật này lại là cơ chất cho vi
sinh vật khác, hoạt động của chúng diễn ra phức tạp và có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Sự phân huỷ các chất hữu cơ diễn ra với tốc độ khác nhau phụ thuộc
vào thành phần, số lượng và điều kiện môi trường. Thành phần chủ yếu của
hợp chất hữu cơ trong nước và bùn ao nuôi tôm bao gồm: protein, lipit,
hydratcacbon, kitin. Các vi khuẩn có khả năng phân huỷ protein thường gặp
thuộc chi Pseudomonas, Clostridium, Bacillus. Chúng phân giải protein thành
polypeptit, axit amin, NH3. Nhóm vi sinh vật phân huỷ các hydratcacbon bao
gồm chi Bacillus, Aspegilus streptomyces, Streptocococus, Clostrium,… Trong
quá trình này các hydratcacbon (tinh bột, xenluloza, pectin, hemixenluloza,…)
được phân giải thành những phần nhỏ hơn, tạo ra các sản phẩm của quá trình
trao đổi chất như các khí (NH3, CO2), axit formic, axit acetic, axit propinic,
axit béo, axit lactic, các chất khoáng và sinh khối mới của vi sinh vật
(
Một trong những đặc điểm quan trọng của vi sinh vật là chúng sinh trưởng
nhanh. Khi nuôi cấy trong môi trường thích hợp chỉ sau 24 giờ từ một tế bào vi
sinh vật có thể thu được một sinh khối lớn. Hơn nữa chúng có thể nuôi cấy dễ
dàng trên các cơ chất rẻ tiền, không tốn nhiều diện tích và việc sản xuất không
phụ thuộc vào sự thay đổi của thời tiết
(
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
2.2 Các vấn đề phát sinh trong nuôi tôm thâm canh
Trong nuôi tôm thâm canh, việc làm sạch và duy trì ao nuôi sạch vẫn còn nhiều
khó khăn, khiến cho những người nuôi tôm gặp rất nhiều rủi ro. Tình trạng
nhiễm bẩn nặng của ao nuôi tôm mặc dù đã được khắc phục bằng giải pháp
thay nước sạch thường xuyên hay nước đã được xử lý, song phần bùn ao nơi
các chất thải tích tụ trong quá trình nuôi là môi trường lý tưởng cho các vi
trùng và ký sinh trùng gây bệnh phát triển. Mỗi năm ở đáy ao nuôi tôm thâm
canh hình thành một lớp bùn dày 10-15 cm, tương đương 30-50 tấn/ha chất khô
giàu hữu cơ ( Bùn có
thành phần chủ yếu là chất hữu cơ, bao gồm sinh khối vi sinh vật và xác động
thực vật thuỷ sinh. Khi phân huỷ tự nhiên sẽ làm cạn kiệt lượng oxy hoà tan và
sinh ra các chất độc hại đối với tôm như NH3, H2S,
CH4…( Từ đó làm phát
sinh bệnh và gây thiệt hại lớn. Theo Moriarty (1998), bệnh do vi khuẩn gây ra
xảy ra ở tất cả các giai đọan phát triển của tôm và sự bùng phát bệnh gây thiệt
hại kinh tế lớn. Theo trình bày của Ngân hàng thế giới thiệt hại kinh tế do bệnh
gây ra trong nuôi thủy sản khoảng 3 tỷ đô la (Ludin, 1996; trích dẫn bởi
Vaseeharan et al., 2002).
Để kiểm soát và quản lý mầm bệnh người nuôi đã sử dụng thuốc, hóa chất bừa
bãi dẫn đến hiện tượng chọn lọc và phát tán các gen kháng thuốc giữa các
chủng vi khuẩn nhờ plasmid hoặc thể thực khuẩn (Moriarty, 1999). Điều này
có nguy cơ gây nguy hiểm cho người và các động vật khác. Ngoài việc sử dụng
kháng sinh, người nuôi còn sử dụng các chất tẩy uế để giết mầm bệnh. Các chất
như formaline, chlorin có thể ngăn cản sự bùng phát bệnh, nhưng lâu dài sẽ tạo
ra các vấn đề môi trường tiềm tàng (Rosenthal, 1980). Việc sử dụng chlorine
kích thích sự phát triển nhiều gen kháng thuốc kháng sinh ở vi khuẩn (Murray
et al. 1981; trích dẫn bởi Moriarty, 1999).
Bên cạnh các vấn đề về môi trường, thức ăn cho tôm cũng là yếu tố quan trọng.
Do thức ăn chiếm chi phí đắt nhất trong nuôi thủy sản, số lượng và chất lượng
thức ăn là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tôm (Olmos,
2005). Thức ăn cho tôm chứa hàm lượng protein cao (trên 35%), do đó khi thức
ăn không được tôm tiêu thụ hoặc các chất thải bài tiết từ tôm sẽ phóng thích
lượng lớn các hợp chất chứa nitơ vào môi trường nước gây các vấn đề về môi
trường và dịch bệnh.
Để giải quyết vấn đề chất thải lắng tụ trong ao, vấn đề kiểm soát bệnh sao cho
có hiệu quả và an toàn, đồng thời giảm chi phí về thức ăn cho tôm; các nhà
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
khoa học hướng tới việc tận dụng các vi sinh vật có lợi mà gần đây được biết
như chế phẩm vi sinh (probiotics).
2.3 Probiotic trong thủy sản
2.3.1 Khái niệm và ứng dụng Probiotic
Một thời gian dài trước khi phát hiện ra Probiotic, vi khuẩn chưa được xem
như nguồn thức ăn cho sinh vật khác. Sau đó những nghiên cứu thực hành cho
thấy những kết quả đã góp phần cải thiện sức khỏe con người. Vào những năm
đầu thế kỷ 20, Metchnikoff đã cấy vi khuẩn lên men acid lactic vào đường tiêu
hóa của người với mục đích khống chế họat động của vi khuẩn khác. Khái
niệm mới về Probiotic đã được hình thành.
Yasuda and Taga (1980), công bố sử dụng vi khuẩn như nguồn thức ăn và
là nhân tố sinh học trong phòng trị bệnh cá. Vi khuẩn được đề nghị đầu tiên là
Vibrio alginolyticus, sử dụng như một vi sinh vật hữu ích trong các trại giống ở
Ecuado từ 1992 giúp giảm thời gian nghỉ của trại từ 21 ngày xuống còn 7 ngày
(Phạm Thị Tuyết Ngân, 2006).
Probiotics hiện nay thường xuyên được sử dụng giúp tăng sự kháng bệnh
cho tôm và như một chất thay thế kháng sinh (Rengpipat et al., 1998).
Probiotics là vi sinh vật hoặc sản phẩm của chúng có lợi cho sức khoẻ của vật
chủ. Chúng được phát triển trong nuôi trồng thuỷ sản như là phương tiện kiểm
soát bệnh, kích thích sự thèm ăn, cải tiến chất dinh dưỡng bằng cách tạo ra
vitamin, giải độc các thành phần trong thức ăn và phân huỷ các chất không
được tiêu hoá (Irianto and Austin, 2002). Theo Fuller (1987), probiotic là sản
phẩm được nuôi hoặc bổ sung thức ăn vi khuẩn sống có lợi cho vật chủ bằng
cách cải thiện sự cân bằng vi khuẩn đường ruột. Theo Gram et al. (1999), đề
nghị probiotic là chất bổ sung vi khuẩn sống, tác dụng có lợi đối với động vật
chủ bằng cách cải thiện sự cân bằng vi khuẩn của nó, định nghĩa này không gắn
liền với thức ăn. Hơn nữa, Salminen et al. (1999), cho rằng probiotic như các
thành phần của tế bào vi khuẩn (nhưng không cần thiết phải sống) có ảnh
hưởng tốt đến sức khoẻ vật chủ. Tất nhiên probiotic phải không gây hại đến vật
chủ (Salminen, 1999). Chúng chịu được ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ muối
khác nhau (Fuller, 1987). Ngày nay, Probiotic đã được sử dụng trong thức ăn
nhân tạo (Robertson et al., 2000), thức ăn tươi sống như Artemia, Rotifers
(Gatesoupe, 1991) và sử dụng trong môi trường nước (Austin, 1995).
Hơn 50 năm qua, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về probiotics để cải
tiến các thực phẩm có lợi, góp phần tăng sức khoẻ cho con người và động vật
(Rengpipat et al., 1998). Các loài vi sinh vật thường được dùng để tạo
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
Probiotics bao gồm Lactobacillus spp., Saccharomyces sp., Bacillus spp. (trích
dẫn bởi Irianto and Austin, 2003).
Austin (1995), nghiên cứu sử dụng probiotic (Vibrio alginolyticus) trên cá Hồi,
kết quả cho thấy probiotic có thể làm giảm bệnh gây ra bởi Aeromonas
salmonicids, Vibrio anguillarium và Vibrio ordalii. Một nghiên cứu khác khi
ngâm tôm Sú (PL30) 10 ngày với Vibrio harveyi có sử dụng probiotic (Bacillus
S11) cho thấy sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm là 100% cao hơn nhiều so
với nhóm đối chứng (không sử dụng probiotic) 26% (Rengpipat et al., 1998).
Bên cạnh đó tác giả còn cho rằng Bacillus S11 có thể thay thế cả Vibrio spp.,
một số loài vi khuẩn khác trong ruột tôm và trong môi trường nước. Theo
Hasting and Nealson (1981) Bacillus S11 có thể tạo ra một số chất kháng
khuẩn hoặc một vài sản phẩm chưa được biết có thể tiêu diệt V. harveyi D331.
Theo Moriarty (1998), mầm bệnh do vi khuẩn Vibrio spp. đã được xem là một
trong những nguyên nhân làm tôm chết hàng loạt. Tuy nhiên, các ly trích tế bào
tự do Bacillus subtilis BT23 cho thấy có hiệu quả cao trong việc chống lại sự
tăng trưởng của Vibrio harveyi phân lập từ tôm sú bệnh đen mang, tỉ lệ chết của
tôm giảm 90% (Vaseeharan and Ramasamy, 2