Tôpô là một ngành toán học nghiên cứu những bất biến qua nhóm các phép
biến đổi liên tục. Một trong những đối tượng nghiên cứu của tôpô học là đa tạp
tôpô. Đây là sự khái quá hoá nhiều chiều từ khái niệm đường và mặt trong không
gian Euclide 3-chiều. Việc nghiên cứu đa tạp đã được công nhận là có nhiều ứng
dụng trong các lĩnh vực khác nhau như: Hình học, Giải tích phức, Đại số, Hình
học đại số, Cơ học cổ điển, Thuy ết tương đối, Thuy ết lượng tử, 
Việc phân lớp các đa tạp được xem là một trong những vấn đề quan trọng
nhất của ngành tôpô. Đối với trường hợp đa tạp 2-chiều vấn đề đã được giải
quy ết với “định lí phân loại đa tạp compact 2-chiều” được phát biểu và chứng
minh đầu tiên bởi H.R.Barahana vào năm 1922. Trường hợp đa tạp 2-chiều
không compact cũng đã được phân loại.
Đối với đa tạp có số chiều cao hơn th ì tình hình rất khó khăn. Trong nổ lực
phân loại đa tạp 3-chiều, Poincaré, nhà toán học vĩ đại người Pháp, đã phát biểu
rằng: Một đa tạp compact 3-chiều mà nhóm cơ bản của nó là nhóm tầm thường
th ì đồng phôi với mặt cầu. Tuy nhiên ông không chứng minh được điều đó và nó
được các nhà toán học trên thế giới quan tâm với tên gọi “giả thuy ết Poincaré”. 
Suốt một thời gian dài kể từ khi giả thuyết Poincaré ra đời (1904) mọi nổ lực
chứng minh vẫn không có kết quả đáng kể. Trong khi đó, những giả thuy ết tương
tự với số chiều cao hơn lần lượt được giải quyết bởi Stephen Smale (trường hợp 
n > 4, năm 1961) và Michael Freedman (trường hợp n = 4, năm 1982).
Năm 1958, A.A.Markov đã chứng minh được không tồn tại thuật toán nào 
để phân loại các đa tạp có số chiều lớn hơn 3. Đây là một bất ngờ thú vị của toán 
học, chúng ta đã giải quyết vấn đề một cách triệt để trong trường hợp tổng quát 
(n  4), nhưng lại không giải quyết được trong trường hợp cụ thể (n = 3) gần với 
cuộc sống của chúng ta nhất.
Năm 2000, Viện Toán học Clay (Mỹ) đã đưa giả thuyết Poincaré vào danh 
sách 7 bài toán mở quan trọng nhất cần giải quyết vì tầm quan trọng của nó trong 
toán học và vũ trụ.
Vào những năm 1970, William Thurston đã đề xuất một giả thuyết khác, giả 
thuy ết hình học hóa: Mọi đa tạp compact 3-chiều đều có thể cắt ra làm các phần 
mà mỗi phần thuộc một và chỉ một trong 8 dạng. Đây là sự tổng quát tuyệt vời từ 
giả thuyết Poincaré, nếu giải quyết được nó (tất nhiên sẽ kéo theo giải quyết được 
giả thuyết Poincaré) thì vấn đề phân loại về cơ bản là hoàn tất.
Năm 2003, Grigory Perelman, nhà toán học người Nga, đã xuất sắc hoàn 
thành chứng minh giả thuyết hình học hóa và giả thuyết Poincaré nhờ sử dụng 
phương trình dòng Ricci. Chứng minh của ông đã được các nhà toán học trên thế 
giới kiểm chứng và công nhận bằng việc đề nghị trao cho ông huy chương Fields 
(2006), nhưng ông đã từ chối nhận giải.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3761 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân loại tôpô các mặt compact, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn tốt nghiệp 
Phân loại tôpô các mặt compact 
 2
MỤC LỤC 
Trang phụ bìa ............................................................................................. i 
Lời cam đoan ............................................................................................. ii 
Mục lục ..................................................................................................... 1 
Một số kí hiệu ............................................................................................ 2 
Phần mở đầu .......................................................................................... 3 
Phần nội dung ........................................................................................ 5 
Chương I: Kiến thức chuẩn bị ........................................................... 5 
I. Tôpô, không gian tôpô ................................................................. 5 
II. Ánh xạ liên tục, đồng phôi .......................................................... 6 
III. Tổng, tích, thương và phép dán các không gian tôpô ................. 7 
Chương II: Đa tạp tôpô ...................................................................... 9 
I. Đa tạp n-chiều ............................................................................. 9 
II. Mặt, mặt compact ..................................................................... 12 
III. Mặt định hướng được và không định hướng được ................... 17 
IV. Tổng liên thông ....................................................................... 18 
Chương III: Phân loại mặt compact ............................................... 20 
I. Dạng chính tắc của mặt cầu, tổng liên thông các mặt 
xuyến và tổng liên thông các mặt phẳng xạ ảnh ............... 20 
II. Phép tam giác phân của mặt compact ....................................... 24 
III. Định lí phân loại tôpô các mặt compact ................................... 28 
IV. Hệ quả .................................................................................... 34 
V. Ví dụ minh hoạ ........................................................................ 34 
VI. Sơ lược về một hướng chứng minh khác của định lí ................ 43 
Phần kết luận ....................................................................................... 46 
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 47 
 3
MỘT SỐ KÍ HIỆU 
Kí hiệu 
A 
Rn 
XY 
f-1(U) 
Dn 
nS 
idA 
u 
Sn 
S2 
B(x,  ) 
P2 
2
S 
2
D 
D2 
S1 # S2 
)S( 
Giải thích 
Biên của tập A 
Không gian Euclide n-chiều 
Hai không gian đồng phôi 
Tạo ảnh của tập U 
Hình cầu đơn vị mở (đĩa mở) n-chiều 
Bán cầu bắc n-chiều 
Ánh xạ đồng nhất trên A 
Chuẩn Euclide của u 
Mặt cầu n-chiều 
Mặt cầu (2-chiều) 
Hình cầu mở tâm x, bán kính  
Mặt phẳng xạ ảnh (thực) 
Nửa trên của mặt cầu 
Hình tròn đơn vị đóng (đĩa đóng) 
Hình tròn đơn vị mở (đĩa mở) 
Tổng liên thông của S1 và S2 
Đặc trưng Euler của mặt S 
Trang xuất 
hiện đầu tiên 
6 
7 
8 
8 
10 
10 
10 
11 
12 
13 
13 
15 
15 
15 
15 
19 
44 
 4
Phần mở đầu 
I. Lí do chọn đề tài 
Tôpô là một ngành toán học nghiên cứu những bất biến qua nhóm các phép 
biến đổi liên tục. Một trong những đối tượng nghiên cứu của tôpô học là đa tạp 
tôpô. Đây là sự khái quá hoá nhiều chiều từ khái niệm đường và mặt trong không 
gian Euclide 3-chiều. Việc nghiên cứu đa tạp đã được công nhận là có nhiều ứng 
dụng trong các lĩnh vực khác nhau như: Hình học, Giải tích phức, Đại số, Hình 
học đại số, Cơ học cổ điển, Thuyết tương đối, Thuyết lượng tử,… 
Việc phân lớp các đa tạp được xem là một trong những vấn đề quan trọng 
nhất của ngành tôpô. Đối với trường hợp đa tạp 2-chiều vấn đề đã được giải 
quyết với “định lí phân loại đa tạp compact 2-chiều” được phát biểu và chứng 
minh đầu tiên bởi H.R.Barahana vào năm 1922. Trường hợp đa tạp 2-chiều 
không compact cũng đã được phân loại. 
Đối với đa tạp có số chiều cao hơn thì tình hình rất khó khăn. Trong nổ lực 
phân loại đa tạp 3-chiều, Poincaré, nhà toán học vĩ đại người Pháp, đã phát biểu 
rằng: Một đa tạp compact 3-chiều mà nhóm cơ bản của nó là nhóm tầm thường 
thì đồng phôi với mặt cầu. Tuy nhiên ông không chứng minh được điều đó và nó 
được các nhà toán học trên thế giới quan tâm với tên gọi “giả thuyết Poincaré”. 
Suốt một thời gian dài kể từ khi giả thuyết Poincaré ra đời (1904) mọi nổ lực 
chứng minh vẫn không có kết quả đáng kể. Trong khi đó, những giả thuyết tương 
tự với số chiều cao hơn lần lượt được giải quyết bởi Stephen Smale (trường hợp 
n > 4, năm 1961) và Michael Freedman (trường hợp n = 4, năm 1982). 
Năm 1958, A.A.Markov đã chứng minh được không tồn tại thuật toán nào 
để phân loại các đa tạp có số chiều lớn hơn 3. Đây là một bất ngờ thú vị của toán 
học, chúng ta đã giải quyết vấn đề một cách triệt để trong trường hợp tổng quát 
(n  4), nhưng lại không giải quyết được trong trường hợp cụ thể (n = 3) gần với 
cuộc sống của chúng ta nhất. 
Năm 2000, Viện Toán học Clay (Mỹ) đã đưa giả thuyết Poincaré vào danh 
sách 7 bài toán mở quan trọng nhất cần giải quyết vì tầm quan trọng của nó trong 
toán học và vũ trụ. 
Vào những năm 1970, William Thurston đã đề xuất một giả thuyết khác, giả 
thuyết hình học hóa: Mọi đa tạp compact 3-chiều đều có thể cắt ra làm các phần 
mà mỗi phần thuộc một và chỉ một trong 8 dạng. Đây là sự tổng quát tuyệt vời từ 
giả thuyết Poincaré, nếu giải quyết được nó (tất nhiên sẽ kéo theo giải quyết được 
giả thuyết Poincaré) thì vấn đề phân loại về cơ bản là hoàn tất. 
Năm 2003, Grigory Perelman, nhà toán học người Nga, đã xuất sắc hoàn 
thành chứng minh giả thuyết hình học hóa và giả thuyết Poincaré nhờ sử dụng 
phương trình dòng Ricci. Chứng minh của ông đã được các nhà toán học trên thế 
giới kiểm chứng và công nhận bằng việc đề nghị trao cho ông huy chương Fields 
(2006), nhưng ông đã từ chối nhận giải. 
 5
Với ý nghĩa bước đầu nghiên cứu về đa tạp, tôi chọn đề tài “Phân loại tôpô 
các mặt compact”. Đây là đề tài nghiên cứu về sự phân loại đa tạp 2-chiều 
compact, liên thông. 
II. Mục đích nghiên cứu 
Tìm hiểu về các đa tạp 2-chiều compact, liên thông và sự phân loại chúng. 
III. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Phát biểu và chứng minh định lí phân loại đa mặt compact, nêu một vài ví 
dụ minh hoạ cho định lí. 
IV. Phạm vi nghiên cứu 
Các đa tạp 2-chiều compact, liên thông. 
V. Đối tượng nghiên cứu 
Định lí phân loại mặt compact. 
VI. Phương pháp nghiên cứu 
-Sưu tầm tài liệu từ sách, báo, internet. 
-Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá. 
VII. Cấu trúc đề tài 
Bản luận văn gồm có: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần 
nội dung được trình bày 3 chương 
Chương I: Kiến thức chuẩn bị 
Chương này trình bày một số kiến thức cơ bản về tôpô cần dùng cho các 
chương sau. 
Chương II: Đa tạp tôpô 
Giới thiệu chung về đa tạp, sau đó đi sâu nghiên cứu đa tạp 2-chiều 
compact, liên thông (mặt compact) và xây dựng tổng liên thông của chúng. 
Chương III: Phân loại tôpô các mặt compact 
Đây là chương chính của bản luận văn, phát biểu và chứng minh định lí 
phân loại mặt compact. Nêu một vài ví dụ minh họa cho định lí. Ngoài ra, 
chương này cũng giới thiệu sơ lược một cách khác để chứng minh định lí bằng 
cách dùng hai bất biến tôpô là tính định hướng và đặc trung Euler của một mặt. 
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và trình bày nhưng chắc 
chắn bản luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong những ý kiến đóng góp quý 
báu của thầy cô và các bạn. 
 6
Phần nội dung 
CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 
I. Tôpô, không gian tôpô 
I.1. Tôpô 
Cho một tập X . Một họ  các tập con của X gọi là một tôpô trên X nếu 
thoả mãn các điều kiện: 
 ( 1 ). X và  thuộc  
 ( 2 ). Hợp của tuỳ ý các tập thuộc  là thuộc  
 ( 3 ). Giao của hữu hạn các tập thuộc  là thuộc  
I.2. Không gian tôpô 
Một tập X cùng một tôpô  trên X gọi là một không gian tôpô, kí hiệu là 
( ,X ). Khi không có sự nhầm lẫn, ta kí hiệu gọn lại là X . 
Khi đó, một tập G được gọi là tập mở của X . Tập con F của X gọi là 
tập đóng nếu F\X là tập mở. 
Các phần tử của không gian tôpô X thường gọi là điểm. 
I.3. So sánh 2 tôpô 
Cho hai tôpô  và  trên X , nếu  thì ta nói  yếu hơn  hoặc  
mạnh hơn  . 
I.4. Lân cận, phần trong 
Cho một điểm x thuộc không gian tôpô X và một tập con A của X . Khi 
đó: 
 Tập con V của X được gọi là một lân cận của điểm x nếu tồn tại tập mở 
G sao cho VGx  . Nếu V là tập mở thì ta nói V là lân cận mở của x . 
 Điểm x được gọi là điểm trong của A nếu x có một lân cận V sao cho 
AV . Tập gồm tất cả các điểm trong của A gọi là phần trong của A . 
 Điểm x được gọi là điểm biên của A nếu mọi lân cận V của x đều có 
AV và  )A\X(V . Tập gồm tất cả các điểm biên của A gọi là biên của 
A , kí hiệu là A . 
I.5. Không gian con 
Cho không gian tôpô ( ,X ) và A là một tập con của X . Khi đó, họ 
}G|AG{A  là một tôpô trên A , gọi là tôpô cảm sinh bởi  trên A. Không 
gian A với tôpô cảm sinh A gọi là không gian con của không gian tôpô X . 
I.6. Không gian Hausdorff 
1. Định nghĩa 
 7
Không gian tôpô X được gọi là không gian Hausdorff (hay T2 – không 
gian) nếu hai điểm y,x khác nhau bất kì của X luôn tồn tại lân cận U của x và 
lân cận V của y sao cho VU . 
2. Tính chất 
Giả sử A là một tập con mở tuỳ ý của không gian Hausdorff. Khi đó A với 
tôpô cảm sinh bởi tôpô trên X là một không gian Hausdorff. 
I.7. Không gian compact, compact địa phương 
1. Phủ, phủ mở 
Cho A là một tập con của không gian tôpô X . Một họ   IV  các tập con 
của X gọi là một phủ của A nếu 
I
VA
 . Nếu mọi V đều là tập mở thì ta nói 
  IV  là một phủ mở của A . 
2. Tập compact, không gian compact, không gian compact địa phương 
Tập con A của không gian tôpô X được gọi là tập compact nếu mọi phủ 
mở của A trong X đều có một phủ con hữu hạn. 
Không gian tôpô X gọi là không gian compact nếu X là tập compact của 
X . 
Không gian tôpô X gọi là không gian compact địa phương nếu mọi điểm 
của nó đều có một lân cận U là tập compact. 
3. Tính chất 
Mọi tập con đóng và bị chặn của Rn là tập compact. 
I.8. Không gian liên thông 
1. Định nghĩa 
Không gian tôpô X gọi là liên thông nếu X không biểu diễn được dưới 
dạng hợp của hai tập mở khác rỗng và rời nhau, tức là không tồn tại hai tập mở, 
khác rỗng U và V sao cho VUX  và VU . 
2. Tính chất 
Không gian tôpô X là liên thông khi và chỉ khi X không biểu diễn được 
dưới dạng hợp của hai tập đóng khác rỗng, rời nhau. 
II. Ánh xạ liên tục, đồng phôi 
II.1. Ánh xạ liên tục 
1. Định nghĩa 
Cho hai không gian tôpô Y,X và ánh xạ YX:f  , khi đó: 
 i). Ánh xạ f liên tục tại điểm x thuộc X nếu mọi lân cận mở V của 
)x(f trong Y luôn tồn tại lân cận mở U của x sao cho V)U(f  . 
 ii). Ánh xạ f liên tục trên X (hay nói tắt là liên tục) nếu nó liên tục tại 
mọi điểm thuộc X . 
2. Tính chất 
 i). Cho f là ánh xạ từ không gian tôpô X vào không gian tôpô Y . Khi đó 
f liên tục trên X khi và chỉ khi tạo ảnh của mọi tập đóng (hoặc mở) trong Y là 
tập đóng (hoặc mở) trong X . 
 ii). Ánh xạ hợp của hai ánh xạ liên tục là ánh xạ liên tục. 
 iii). Ảnh của một tập compact (hoặc liên thông) qua ánh xạ liên tục là 
một tập compact (hoặc liên thông). 
 8
3. Mệnh đề 
Cho không gian tôpô X thoả X = 
n
1i
iX
 với Xi là những tập con đóng của X 
và các ánh xạ liên tục fi: Xi  Y (i = n,1 ) sao cho với mọi n,1j,i  ,  ji XX 
thì 
jiji XXjXXi
|f|f   . Khi đó ánh xạ f: X Y xác định bởi iX f|f i  (i = n,1 ) là 
ánh xạ liên tục. 
II.2. Ánh xạ mở, ánh xạ đóng 
1. Định nghĩa 
Cho là một ánh xạ từ không gian tôpô X vào không gian tôpô Y . 
 i). f là ánh xạ mở nếu ảnh của mọi tập mở trong X đều là tập mở trong Y . 
 ii). f là ánh xạ đóng nếu ảnh của mọi tập đóng trong X đều là tập đóng 
trong Y . 
2. Mệnh đề 
Cho f là ánh xạ liên tục từ không gian tôpô X vào không gian tôpô Y. Nếu 
X compact và Y Hausdorff thì f là ánh xạ đóng. 
II.3. Đồng phôi 
Cho f là một song ánh từ không gian tôpô X vào không gian tôpô Y . Nếu f 
và 1f  đều liên tục thì ta nói f là một phép đồng phôi từ không gian tôpô X vào 
không gian tôpô Y . 
Hai không gian tôpô X và Y được gọi là đồng phôi (kí hiệu YX ) nếu 
tồn tại một phép đồng phôi giữa chúng. 
Quan hệ đồng phôi làm một quan hệ tương đương. 
III. Tổng, tích, thương và phép dán các không gian tôpô 
III.1. Tổng, tổng trực tiếp 
Cho    Iiii ,X  là một họ các không gian tôpô. Đặt 
Ii
iXX
 , xét họ  các 
tập con G của X thoả mãn iiXG  , Ii . Khi đó  là một tôpô trên X . 
Không gian tôpô  ,X được gọi lả tổng của họ các không gian tôpô đã cho, 
kí hiệu 
Ii
iXX . Nếu họ    Iiii ,X  rời nhau thì  ,X gọi là tổng trực tiếp, kí 
hiệu iIi XX  . 
III.2. Tích Descartes 
1. Định nghĩa 
Cho    Iiii ,X  là một họ các không gian tôpô. Đặt 
Ii
iXX và 
ii XX:  là phép chiếu thứ i. 
Ta gọi tôpô tích trên X là tôpô yếu nhất để i liên tục với mọi Ii . Tập X 
với tôpô tích được gọi là tích của họ không gian tôpô đã cho. 
2. Tính chất 
i). Tích của hai không gian Hausdorff là không gian Hausdorff. 
ii). Tích của hai không gian compact là không gian compact. 
III.3. Tôpô thương 
1. Định nghĩa 
Cho f là một toàn ánh từ không gian tôpô ( ,X ) vào tập Y . Xét 
 9
 })U(f|YU{ 1Y   
Dễ dàng chứng minh Y là một tôpô trên Y và được gọi là tôpô thương trên 
Y cảm sinh bởi f. 
2. Tính chất 
i). Tôpô thương là tôpô lớn nhất làm f liên tục. 
ii). Tập V đóng trong ),Y( Y khi và chỉ khi )V(f 1 đóng trong ( ,X ). 
iii). Giả sử không gian tôpô Y với tôpô cảm sinh bởi YX:f  . Khi đó, nếu 
X compact (liên thông) thì Y cũng compact (liên thông). 
iv). Cho các không gian tôpô Z,Y,X và các toàn ánh YX:f  , ZY:g  . 
Nếu Y có tôpô thương cảm sinh bởi f và Z có tôpô thương cảm sinh bởi g thì 
tôpô trên Z cũng chính là tôpô cảm sinh bởi fg  . 
3. Mệnh đề 
Cho f là một toàn ánh liên tục từ không gian tôpô X vào không gian tôpô 
Y . Nếu f là ánh xạ mở (hoặc đóng) thì tôpô trên Y là tôpô sinh bởi f. 
III.4. Không gian thương 
1. Định nghĩa 
Cho không gian tôpô X và ~ là một quan hệ tương đương trên X . Đặt 
~/XY  là tập thương của X theo quan hệ ~. Kí hiệu x~ là lớp tương đương 
chứa x X . Xét  là phép chiếu chính tắc từ X vào Y xác định bởi x~)x(  . 
Khi đó không gian tôpô Y với tôpô cảm sinh bởi  được gọi là không gian 
thương của X . 
2. Định nghĩa 
Cho A là một tập con của không gian tôpô X , xét quan hệ tương đương ~ 
xác định bởi: 
 
yx
Ay,x
y~x (với mọi Xy,x  ) 
Không gian thương ~/X (với ~ được xác định như trên) được gọi là không 
gian tôpô thương của X theo tập con A (kí hiệu là A/X ). 
4. Tính chất 
Cho B,A là hai tập con rời nhau cua không gian tôpô X và ~ là một quan hệ 
tương đương xác định bởi: 
yx
By,x
Ay,x
y~x (với mọi Xy,x  ) 
Khi đó ~/XA/)B/X(B/)A/X(  
III.5. Phép dán các không gian tôpô 
Cho hai không gian tôpô Y,X , A là một tập con của X và ánh xạ liên tục 
YX:f  . Gọi Z là không gian tổng của X và Y . Trên Z ta định nghĩa quan hệ 
tương đương ~ như sau: 
 10
)A(fAvu
)v(fu),A(fv
)u(fv),A(fu
)v(fu,Av
)u(fv,Au
v~u
1
1 (với mọi Zv,u  ) 
Khi đó không gian thương ~/Z được gọi là không gian nhận được nhờ 
phép dán X với Y bởi ánh xạ f (kí hiệu YX
f
 ). 
CHƯƠNG II: ĐA TẠP TÔPÔ 
I. Đa tạp n -chiều 
I.1. Định nghĩa 
Một đa tạp n -chiều ( n nguyên dương) là một không gian Hausdorff mà 
mỗi điểm của nó đều có một lân cận mở đồng phôi với đĩa mở n -chiều nD . 
với 
 
1xxR)x,,x,x(xD
2
1
n
1i
2
i
n
n21
n  
Một đa tạp n -chiều còn được gọi là n -đa tạp. 
Ví dụ: nR là một n -đa tạp. 
Nhận xét: Từ định nghĩa ta có thể suy ra mọi n-đa tạp đều compact địa 
phương. Thật vậy, mọi điểm của n-đa tạp đều tồn tại lân cận mở đồng phôi với 
Dn mà Dn là compact. Vậy mọi n-đa tạp đều compact địa phương. 
I.2. Bổ đề 
Các không gian nD , nS , nR đồng phôi với nhau. 
trong đó  0x,1x|R)x,x,,x(S 1n1n1nn1n    
Chứng minh 
Ta sẽ chứng minh nD đồng phôi với nS và 
nD đồng phôi với nR bằng cách chỉ ra các phép 
đồng phôi giữa chúng. Xét ánh xạ: 
))xx(1,x,,x()x,,x(
SD:f
2
n
2
1n1n1
nn
1
 
)x,,x()x,x,,x(
DS:f
n11nn1
nn
2
 
  
Dễ dàng chứng minh f1, f2 là các ánh xạ liên 
tục. 
Mặt khác, với điểm )x,,x(x n1  tuỳ ý thuộc nD ta có 
   x))xx(1,x,,x(f)x(ff 2n21n1212   
Suy ra nD12 idff  (1) 
Dn
S+n
f2(M)
xn+1
x2
x1
M
Hình 1 
 11
Với điểm )y,y,,y(y 1nn1  tuỳ ý thuộc nS ta có 1yyy 2 1n2n21   
suy ra 
 )0y()yy(1y 1n2n211n    
Từ đó,     y)yy(1,y,,y)y,,y(f)y(ff 2n21n1n1121   
Suy ra nS21 idff  (2) 
Từ (1) và (2) suy ra f1 là phép đồng phôi từ nD vào nS 
Vậy nn SD  (3) 
Xét ánh xạ 
u1
uu
RD:g nn1
v1
vv
DR:g nn2
Dễ thấy g1, g2 là các ánh xạ liên tục. 
Mặt khác, với điểm u tuỳ ý thuộc Dn ta có 
nD12212 idggu
u1
u
1
u1
u
u1
ug)u(gg 
  (4) 
Với điểm v tuỳ ý thuộc Rn ta có 
 nR21121 idggv
v1
v
1
v1
v
v1
vg)v(gg 
  (5) 
Từ (4) và (5) suy ra g1 là phép đồng phôi từ nD vào nR 
Vậy nn RD  (6) 
Từ (3) và (6) và từ tính chất quan hệ đồng phôi là một quan hệ tương đương 
ta được nnn RSD   
Nhận xét: Trong chứng minh trên ta đã dùng tính chất quan hệ đồng phôi là 
một quan hệ tương đương để kết luận nn RS  . Tuy nhiên ta có thể chứng minh 
trực tiếp bằng cách xét các ánh xạ 
)
x
x,,
x
x()x,x,,x(
RS:h
1n
n
1n
1
1nn1
nn
1
 
O
u
x2
x1
xng1(u)
Hình 2 
 12
)
xx1
1,
xx1
x
,,
xx1
x
()x,,x(
SR:h
2
n
2
1
2
n
2
1
n
2
n
2
1
1
n1
nn
2
 
 
Ta chứng minh được h1 là phép đồng phôi từ nS vào R
n, suy ra nn RS  . 
I.3. Mệnh đề 
Nếu M là m-đa tạp và N là n-đa tạp thì NM  là (m+n)-đa tạp. 
Chứng minh 
M, N là các đa tạp nên chúng là các không gian Hausdorff, suy ra tích 
NM  là không gian Hausdorff. 
Xét điểm (x, y) tuỳ ý thuộc NM  
Do M là m-đa tạp nên tồn tại lân cận mở Ux của điểm x (thuộc M) đồng 
phôi với Dm. 
Do N là n-đa tạp nên tồn tại lân cận mở Uy của điểm y (thuộc N) đồng phôi 
với Dn. 
Ta được một lân cận mở của điểm (x, y) là UxUy ( NM ) đồng phôi với 
Dm Dn 
Theo bổ đề trên, ta có Dm Dn nmnmnm DRRR   
Vậy NM  là (m+n)-đa tạp. 
I.4. Mệnh đề 
Mặt cầu n-chiều  1xxxR)x,x,,x(S 2 1n2n211n1nn1n    là n-đa 
tạp. 
Chứng minh 
Dễ thấy Sn là không gian Hausdorff. 
Xét điểm x0(0, …, 0, 1) nS , ta có nS là 
một lân cận mở của x0. Theo bổ đề trên, 
nn DS  . 
Xét điểm x tuỳ ý thuộc Sn, khi đó tồn tại 
một phép quay tâm O là QO sao cho 
QO(x)=x0. Hiển nhiên QO là một phép đồng 
phôi từ Sn lên chính nó. Suy ra điểm x có một 
lân cận mở là QO( nS ) nn DS  . 
Vậy Sn là n-đa tạp. 
I.5. Mệnh đề 
O
M
h1(M)
x2
Rn
xn+1
x1
Hình 3 
O
x0(0,0...,0,1)
Sn
Dn
xn+1
x2
x1
Hình 4 
 13
Nếu M là n-đa tạp thì mọi tập con mở của M cũng là n-đa tạp. 
Chứng minh 
Giả sử A là một tập con mở tuỳ ý của M. Theo tính chất I.6.2 (chương I) tập 
A với tôpô cảm sinh bởi tôpô trên M là một không gian Hausdorff. 
Do A là tập con mở của M nên với điểm x bất kì thuộc A luôn tồn tại lân 
cận mở 
1r
U (bán kính r1) nằm trong A. 
Mặt khác, M là n-đa tạp nên điểm x có một lân cận mở Ur’ (bán kính r’) 
đồng phôi với Dn. Chọn số nguyên dương N đủ lớn sao cho 1rN
'rr  , khi đó Ur 
cũng là một lân cận mở của x đồng phôi với Dn nằm trong A. Suy ra A là n-đa 
tạp. 
II. Mặt, mặt compact 
II.1. Định nghĩa 
Một đa tạp 2-chiều liên thông được gọi là một mặt. 
Một đa tạp 2-chiều liên thông, compact được gọi là một mặt compact. 
II.2. Mặt cầu