Đồng Tháp có diện tích trồng xoài nhiều nhất ĐBSCL 9.031ha (năm 2012). Trong đó diện tích trồng xoài Cát Chu Cao Lãnh chiếm 60% (Cát Chu). Nhà vườn trồng xoài có nhiều kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng thành công kỹ thuật xử lý ra hoa, vì thế mùa vụ thu hoạch xoài quanh năm. Tuy nhiên, việc thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn nhiều khó khăn vướng mắc. Do đó, một nghiên cứu mang tính hệ thống là rất cần thiết để tìm ra các vấn đề tồn tại từ sản xuất đến tiêu thụ.
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận của Kaplinsky & Morris (2000), Recklies (2001), Eschborn GTZ (2007), M4P (2007) và Võ Thị Thanh Lộc (2013) để phân tích sự vận hành của chuỗi giá trị xoài Cát tỉnh Đồng Tháp. Với mục tiêu (i) nhằm xem xét hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, (ii) nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, (iii) để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi. Số liệu của đề tài được thu thập theo phương pháp ngẩu nhiên phân tầng đối với tác nhân nhà vườn trồng xoài còn lại số liệu của các tác nhân khác (thương lái; vựa; bán lẻ, ) được thu thập theo liên kết chuỗi giá trị.
Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của nhà vườn nhỏ lẻ, toàn tỉnh Đồng Tháp chỉ có một HTX xoài, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa có nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn 74,5% tổng lượng xoài tiêu thụ (chủ yếu xuất khẩu xoài tươi sang thị trường Trung Quốc), thị trường tiêu thụ nội địa của xoài cát Chu Cao Lãnh chủ yếu ở các tỉnh miền ngoài, các chợ Hà Nội, Long Biên, Huế,.
Ở cả hai thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì nhà vườn trồng xoài cát có mức thu nhập rất thấp so với các tác nhân còn lại trong chuỗi trung bình ở hai loại xoài nhà vườn chiếm khoảng 20% tổng mức thu nhập. Tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận cho toàn chuỗi thì nhà vườn chiếm ưu thế trung bình khoảng 54%. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa đồng đều và chưa chia sẽ lợi nhuận cho nhau. Việc rút ngắn kênh thị trường và liên kết nhà vườn sản xuất giúp giảm được chi phí và gia tăng lợi nhuận cho các tác nhân tham gia. Để sản phẩm xoài cát ở Đồng Tháp phát triển bền vững trong tương lai thì cần có nhiều chiến lược kết hợp như: (i) Chiến lược nâng cao chất lượng. (ii) Chiến lược đầu tư công nghệ. (iii) Chiến lược tái phân phối.
144 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 4042 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TỪ THỊ KIM TRANG
MSHV: M000174
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT
TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 60 62 01 15
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS DƯƠNG NGỌC THÀNH
Tháng 06 Năm 2014
CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn “Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp”, do học viên Từ Thị Kim Trang thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Ngọc Thành. Luận văn đã báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày
.
Ủy viên Thư ký
(Ký tên) (Ký tên)
--------------------------------------- ---------------------------------------
Phản biện 1 Phản biện 2
(Ký tên) (Ký tên)
--------------------------------------- ---------------------------------------
Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên) (Ký tên)
--------------------------------------- ---------------------------------------
CAM KẾT
Tôi: TỪ THỊ KIM TRANG, học viên Cao học khóa 19, chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài/dự án cấp Tỉnh. Tên dự án ”Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành hàng Xoài cát tỉnh Đồng Tháp”. Dự án có quyền sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho dự án.
Tác giả
Từ Thị Kim Trang
CẢM TẠ
Để thực hiện đề tài này đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh - trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài.
Đặc biệt, vô cùng cảm ơn PGS.TS Dương Ngọc Thành đã tận tâm hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn cao học của mình.
Chân thành cảm ơn Ths. Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian của khóa học.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban, ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu, và xin cảm ơn đến tất cả những đáp viên đã dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Tác giả
Từ Thị Kim TrangTÓM TẮT
Đồng Tháp có diện tích trồng xoài nhiều nhất ĐBSCL 9.031ha (năm 2012). Trong đó diện tích trồng xoài Cát Chu Cao Lãnh chiếm 60% (Cát Chu). Nhà vườn trồng xoài có nhiều kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng thành công kỹ thuật xử lý ra hoa, vì thế mùa vụ thu hoạch xoài quanh năm. Tuy nhiên, việc thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn nhiều khó khăn vướng mắc. Do đó, một nghiên cứu mang tính hệ thống là rất cần thiết để tìm ra các vấn đề tồn tại từ sản xuất đến tiêu thụ.
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận của Kaplinsky & Morris (2000), Recklies (2001), Eschborn GTZ (2007), M4P (2007) và Võ Thị Thanh Lộc (2013) để phân tích sự vận hành của chuỗi giá trị xoài Cát tỉnh Đồng Tháp. Với mục tiêu (i) nhằm xem xét hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, (ii) nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, (iii) để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi. Số liệu của đề tài được thu thập theo phương pháp ngẩu nhiên phân tầng đối với tác nhân nhà vườn trồng xoài còn lại số liệu của các tác nhân khác (thương lái; vựa; bán lẻ,) được thu thập theo liên kết chuỗi giá trị.
Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của nhà vườn nhỏ lẻ, toàn tỉnh Đồng Tháp chỉ có một HTX xoài, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa có nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn 74,5% tổng lượng xoài tiêu thụ (chủ yếu xuất khẩu xoài tươi sang thị trường Trung Quốc), thị trường tiêu thụ nội địa của xoài cát Chu Cao Lãnh chủ yếu ở các tỉnh miền ngoài, các chợ Hà Nội, Long Biên, Huế,...
Ở cả hai thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì nhà vườn trồng xoài cát có mức thu nhập rất thấp so với các tác nhân còn lại trong chuỗi trung bình ở hai loại xoài nhà vườn chiếm khoảng 20% tổng mức thu nhập. Tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận cho toàn chuỗi thì nhà vườn chiếm ưu thế trung bình khoảng 54%. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa đồng đều và chưa chia sẽ lợi nhuận cho nhau. Việc rút ngắn kênh thị trường và liên kết nhà vườn sản xuất giúp giảm được chi phí và gia tăng lợi nhuận cho các tác nhân tham gia. Để sản phẩm xoài cát ở Đồng Tháp phát triển bền vững trong tương lai thì cần có nhiều chiến lược kết hợp như: (i) Chiến lược nâng cao chất lượng. (ii) Chiến lược đầu tư công nghệ. (iii) Chiến lược tái phân phối.
Từ khóa: chuỗi giá trị, giá trị gia tăng, xoài cát Chu Cao Lãnh
ABSTRACT
Mango area of the Dong Thap is the largest in Mekong Delta about 9.031ha (năm 2012). In particular, In which Chu mango area is about 60% of total mango area in the Dong Thap. Mango growers have production experience, They has been successful in application of techniques for flower processing. So that, the mango crop is harvested year round. However, the implementation of linkages in the production and consumption of many difficulties. Therefore, a systematic study is needed to find out the existing problems from production to consumption of mango in Dong Thap province.
In this study, the approach used by Kaplinsky & Morris (2000), Recklies (2001), GTZ Eschborn (2007 ) , M4P (2007) and Vo Thi Thanh Loc (2013) to analyze the operation of Cat mango value chain in Dong Thap province. With the aim of (i) to review the activities of market actors in the value chain, (ii) enhance the economic value chain, (iii) to raise income for growers an other agents in the chain. Data from this subject were collected by the method of stratified random for mango growers agents remaining of the other actors (traders, barns, retail, ...) are collected under linkage value chain.
The results showed that the production scale of mango growers is small gardens. Until now, Dong Thap province has only one mango cooperative, no mango processing company, and also as no pre-processing factories located in the area of materials. Channel export market accounted for 74.5% of all large mango consumption (mainly fresh mango exports to the Chinese market) for Cao Lanh Chu mango. The domestic market is mainly Chu Cao Lanh mango is consumed mainly outside the region, markets in Hanoi, Long Bien, Hue , ...
In the both markets for domestic consumption and export, the mango growers have very low incomes compared with other sectors in the chain at the two kind mangoes accounted for 20 % of total income. However, the proportion of profits for the whole chain of growers dominated at the average of 54 % for the both value chain of Chu Cao Lanh mango. Value added of both the value chain of mangoes uneven distribution and profit-sharing for another. The shortened channel market and associated linkage of growers to help reduce costs and increase profits for the participating agents. For mango products in Dong Thap province sustainable development in the future need to be more strategic combinations as: (i) improve the quality strategy, (ii) Strategic technology investments, (iii) redistribution strategy.
Keywords: value chain, value added, Chu Cao Lanh mango.
MỤC LỤC
Trang
BÌA i
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cở mẫu và phương pháp thu thập thông tin 43
Bảng 4.1 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn 50
Bảng 4.2 Thông tin chung của chủ cửa hàng Vật tư Nông nghiệp 52
Bảng 4.3 Phân bố tuổi chủ hộ sản xuất Xoài cát 54
Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất Xoài của nông hộ 55
Bảng 4.5 Hình thức tham gia tập huấn kỹ thuật của nông hộ 56
Bảng 4.6 Số nhân khẩu của nhà vườn sản xuất 56
Bảng 4.7 Ưu điểm khi sử dụng bao trái của nhà vườn trồng Xoài 57
Bảng 4.8 Nguồn tiêu thụ Xoài của hộ sản xuất Xoài 58
Bảng 4.9 Chi phí sản xuất Xoài của nhà vườn theo từng loại Xoài 60
Bảng 4.10 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn 60
Bảng 4.11 Hình thức bán Xoài của nhà vườn 61
Bảng 4.12 Giá mua Xoài cát của HTX 63
Bảng 4.13 Thuận lợi trong kinh doanh cửa hàng Vật tư Nông 64
Bảng 4.14 Khó khăn kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật 65
Bảng 4.15 Thuận lợi trong sản xuất Xoài của nhà vườn 66
Bảng 4.16 Khó khăn trong sản xuất Xoài 66
Bảng 4.17 Khó khăn trong tiêu thụ Xoài của nhà vườn 68
Bảng 4.18 Giải pháp đề xuất trong tiêu thụ Xoài 69
Bảng 4.19 Dự đoán phát triển Xoài cát của của hàng VTNN 70
Bảng 4.20 Dự đoán phát triển Xoài cát của nhà vườn 71
Bảng 4.21 Thông tin chung của thương lái 72
Bảng 4.22 Đối tượng bán từng loại Xoài của thương lái 75
Bảng 4.23 Thông tin chung của chủ Vựa đóng gói trong tỉnh 76
Bảng 4.24 Đối tượng bán Xoài của vựa trong tỉnh 79
Bảng 4.25 Đối tượng bán Xoài cát của vựa phân phối ngoài tỉnh 800
Bảng 4.26 Thông tin chung của người bán lẻ 81
Bảng 4.27 Giải quyết khó khăn của thương lái 85
Bảng 4.28 Thuận lợi trong mua bán của thương lái 86
Bảng 4.29 Khó khăn trong mua bán Xoài 86
Bảng 4.30 Giải quyết khó khăn của vựa 87
Bảng 4.31 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai 88
Bảng 4.32 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai 88
Bảng 4.33 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai 88
Bảng 4.34 So sánh số lượng mua vào của chợ đầu mối trong tỉnh 91
Bảng 4.35 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh 99
Bảng 4.36 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh theo 103
Bảng 4.37 Tổng hợp kinh tế chuỗi Xoài Cát Chu Cao Lãnh 108
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp 15
Hình 2.2 Diện tích cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) 19
Hình 2.3 Sản lượng cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) 19
Hình 2.4 Diện tích Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 20
Hình 2.5 Sản lượng Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 21
Hình 3.1 Giá tăng dọc theo chuỗi marketing 31
Hình 3.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh 39
Hình 3.3 Mô hình phân tích ma trận SWOT 45
Hình 4.1 Lịch thời vụ trong năm của Xoài cát Chu Cao Lãnh 48
Hình 4.2 Cơ cấu giống Xoài cát được nhà vườn sản xuất 57
Hình 4.3 Thực trang Xoài qua đánh giá của thương lái 73
Hình 4.4 Đối tượng mua Xoài của thương lái 74
Hình 4.5 Thức trạng Xoài qua đánh giá của vựa trong tỉnh 77
Hình 4.6 Nguồn Xoài thu mua của Vựa 79
Hình 4.7 Thực trang Xoài qua đánh giá của người bán lẻ 82
Hình 4.8 Nguồn mua Xoài của người bán lẻ 82
Hình 4.9 Đối tượng bán Xoài của tác nhân bán lẻ 83
Hình 4.10 Thuận lợi trong mua bán của thương lái 84
Hình 4.11 Khó khăn trong mua bán Xoài của thương lái 84
Hình 4.12 Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại 92
Hình 4.14 Phân phối giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân 108
Hình 4.17 Mô hình phân tích để đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi 111
Hình 4.18 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter 114
Hình 4.19 Sơ đồ ma trận SWOT 117
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ 32
Sơ đồ 3.2 Tiến trình thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát 43
Sơ đồ 4.3 Chiến lược nâng cao chất lượng 123
Sơ đồ 4.4 Chiến lược đầu tư công nghệ 124
Sơ đồ 4.5 Chiến lược tái phân phối sản phẩm xoài cát 125
BẢN VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CBA Cost Benefit Analysis
FGD Focus Group Dicussion (Thảo luận nhóm nông hộ)
GAP Good Agricultural Practice- Thực hành Nông nghiệp tốt
GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
GDP Gross domestic product
GTNT Giao thông Nông thôn
HTX Hợp tác xã
HN Hà Nội
KIP: Phương pháp phỏng vấn nhóm am hiểu(Key Informant Panel)
MTQG Mặt trận Tổ quốc
PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Participatory Rural Appraisal)
SWOT Strength, Weakness, Opportunity, Threat
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
THCS Trung học Cơ sở
UBND Ủy ban Nhân dân
UNIDO The United Nations Industrial Development Organization (Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc)
USAID The United States Agency for International Development
WTO World Trade Organization -Tổ chức thương mại thế giới
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ðồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL) được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu, nguồn nước, thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả nhiệt đới với nhiều chủng loại có giá trị kinh tế cao. Ðồng thời, là đầu mối chủ lực cung cấp cho thị trường trái cây trong nước và xuất khẩu. Trong đó, có nhiều loại trái cây ngon nổi tiếng được thị trường trong và ngoài nước ưa thích như: Xoài cát Hòa Lộc, Sầu riêng Cơm Vàng hạt lép Chín Hóa, Bưởi Năm Roi, vú sữa Lò Rèn, Măng cụt Tân Quy, Quýt đường Lai Vung, Khóm Cầu Ðúc, Sơ- ri Gò Công, Nhãn xuồng Cơm Vàng, Cam sành, Chôm chôm nhãn. Hơn thế nữa, ĐBSCL được coi là "Thủ Phủ" Xoài của cả nước, tính đến năm 2010, diện tích Xoài của Việt Nam đạt 87,5 nghìn ha và sản lượng đạt 574 nghìn tấn.[[] (Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư Đồng Tháp, 2012).
]
Đồng Tháp là một trong số 13 tỉnh/thành nằm trong vùng ĐBSCL, có diện tích trồng Xoài khá lớn. Theo số liệu khảo sát từ Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư tỉnh Đồng Tháp, đến 2012 diện tích trồng Xoài toàn tỉnh đạt 9.031 ha và sản lượng đạt 83.992 tấn; trong đó tập trung chủ yếu tại huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, chiếm hơn 62,3% về diện tích và 63,7% về sản lượng của toàn tỉnh.
Ở Đồng Tháp, Xoài là loại cây ăn trái được canh tác từ rất lâu đời, trong đó đặc biệt là “Xoài cát Chu Cao Lãnh”. Do nằm trong vùng ĐBSCL nên việc giao thông đường thủy rất thuận lợi, cộng thêm hệ thống đường liên tỉnh nối liền các vùng trồng Xoài của tỉnh, khoảng cách từ vùng trồng Xoài đến thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và cảng Sài Gòn chỉ hơn 100 km. Nhiều cơ sở thu mua, các vựa và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển một cách tự phát thu hút nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều loại hoa quả mà đặc biệt là quả Xoài cát.
Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chính cho quả Xoài là thị trường trong nước và Trung Quốc. Hiện nay, mặc dù nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng trong chọn giống, chăm sóc, xử lý ra hoa đồng loạt nhưng chất lượng quả Xoài vẫn còn thấp, tỷ lệ Xoài loại 1 chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng sản lượng nên chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cho các thị trường nước ngoài, kể cả ở Trung Quốc. Mặt khác do đặc tính của cây Xoài nên mỗi năm có một đợt Xoài sẽ ra hoa đồng loạt mà không cần một cách xử lý nào nếu thời tiết thuận lợi, điều này dẫn đến một đợt thu hoạch rộ trong vòng 2-3 tuần. Trong đợt thu hoạch này, do lượng cung vượt quá cầu nên giá Xoài giảm xuống rất thấp, làm giảm thu nhập cho nhà vườn. Vài năm gần đây, một số nhà vườn cũng đã áp dụng các biện pháp xử lý ra hoa và chăm sóc tốt, Xoài thu hoạch sớm bán giá cao hơn gấp 2-3 lần so với chính vụ. Tuy nhiên, số nhà vườn này đạt tỷ lệ hiệu quả không nhiều và họ cũng phải chịu nhiều rủi ro nếu mưa nhiều hoặc thời tiết không thuận lợi.
Có thể khẳng định rằng, Xoài cát là một loại trái cây quan trọng và có triển vọng của tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt ở khu vực huyện Cao Lãnh và vùng ngoại vi thành phố Cao Lãnh. Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, tỉnh Đồng Tháp cần có sự am tường về chuỗi giá trị Xoài cát ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở ĐBSCL, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu cho cây Xoài cát ở Đồng Tháp và chủ yếu có 1 vài nghiên cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở gốc độ quản lý nhận thấy rằng người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất Xoài cát. Vì thế, đề tài “Phân tích chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp” có khả năng ứng dụng và giải quyết được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho tỉnh Đồng Tháp định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Xoài, góp phần nâng cao thu nhập cho nhà vườn và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp” nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, thông qua đó phát hiện ra những lỗ hỏng cần thiết nhằm để nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, cũng như để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát đồng thời đánh giá động các tác nhân trong chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp.
Mô tả chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp như thế nào?
Chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp gồm những các tác nhân tham gia nào?
Trong các tác nhân tham gia tiêu thụ Xoài cát thì tác nhân nào được hưởng lợi nhiều nhất?
Giải pháp nào để cải thiện tình hình sản xuất hiện nay nhằm tạo ra sản phẩm tốt đáp ứng thị trường và làm tăng hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu nhập của người nhà vườn cũng như các tác nhân chuỗi?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những cửa hàng, cơ sở cung cấp đầu vào, hộ trồng Xoài ở Đồng Tháp, thương lái, vựa/thu gom, người bán lẻ, vận chuyển, chợ đầu mối, tín dụng và một số hoạt động liên quan đến sản phẩm Xoài vùng ĐBSCL.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu
Địa bàn khảo sát được chọn để nghiên cứu đề tài là tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh thành vùng ĐBSCL và TP HCM trong đó nghiên cứu chủ yếu ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh của tỉnh Đồng Tháp, nơi có diện tích và số lượng Xoài tiêu thụ cao trong tỉnh (hai địa bàn này chiếm khoảng 62% diện tích trồng Xoài toàn tỉnh và 64% tổng sản lượng toàn tỉnh).
Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu tại 05 xã/phường và 1 thị trấn của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp.
1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2005-2013.
Thông tin thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra thực hiện từ tháng 03/2013 đến tháng 11/2013
1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
Tình hình sản xuất và tiêu thụ Xoài cát không chuyên sâu vào phần kỹ thuật hơn thế nữa hiện nay thì vấn đề kỹ thuật trồng Xoài ở địa bàn nghiên cứu không phải là vấn đề quan tâm trong hiệu quả kinh tế. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những chỉ số tài chính của chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát.
Thị trường nội địa, chính vì thế khi tiếp cận tác nhân công ty đề tài chỉ dừng lại ở công ty bán sản phẩm trong nước mà không phỏng vấn các công ty xuất khẩu sản phẩm.
Đề tài không nghiên cứu chi phí đầu tư ban đầu của các tác nhân. Vì hỏi lại từng chi phí đầu tư ban đầu khi nhà vườn bắt đầu trồng Xoài thì hầu như nhà vườn không nhớ đến chi tiết từng khoản mục này. Thương lái hay chủ vựa hay 1 số các tác nhân khác cũng vậy, họ không có thoái quen ghi chép lại.
Đề tài chỉ nghiên cứu loại Xoài cát ở Đồng Tháp: Xoài cát Chu hay còn được gọi là Xoài cát Chu Cao Lãnh (dán tem trắng - tên khoa học Mangifera Indica) đây là giống xoài rất nỗi tiếng ở Đồng Tháp.
1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đối với nhà vườn tham gia sản xuất Xoài cát Chu Cao Lãnh ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp tại địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu chỉ khảo sát chủ yếu các tác nhân từ Nhà vườn trồng Xoài đến tác nhân phân phối trong chuỗi (không khảo sát người tiêu dùng cuối cùng). Ngoài ra, còn tham khảo thêm một số ý kiến của Nhà cung cấp sản phẩm đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống). Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí nên chỉ áp dụng nghiên cứu mẫu, thay vì nghiên cứu tổng thể.
Do nhà cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng) chưa tạo ra sản phẩm ban đầu và các khoản chi phí đầu vào này được phản ánh trong chi phí sản xuất của nhà vườn, do vậy giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần và phân phối lợi ích chi phí của những người cung cấp đầu vào cho việc trồng Xoài không phản ánh chung trong toàn chuỗi
Những khó khăn như đã đề cập với các nông hộ sản xuất t