Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít
nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi
trường liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì
gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn
lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN –
TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên
hợp sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên
khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản
xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong
sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị
trường. Vào thời điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt:
14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ
đọng khó tiêu thụ tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống
của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250
đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả
khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560
triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng bên bờ việc phá sản.
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và một số giải pháp của
Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu
2
Phần I
Giới thiệu về quá trình hình thành
và phát triển của công ty
I- Giới thiệu về công ty:
- Tên giao dịch của doanh nghiệp:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Tên viết tắt: PROMEXCO
Trụ sở giao dịch: km 9 quốc lộ 1A xã Hoàng Liệt-Thanh Trì - Hà Nội .
Cơ quan chủ quản( cơ quan sáng lập)
Bộ Thương mại.
Doanh nghiệp được quyết định thành lập vào ngày 4/9/1996 do quyết
định số 766 thương mại/ TCCB của Bộ thương mại công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu thuộc loại doanh nghiệp nhà nưóc do ông Nguyễn Văn Thuấn
làm giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của
công ty.
Công ty thực hiên chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu
sản phẩm bao bì và hàng nông - lâm – hải sản. Nhập khẩu máy móc thiết bị
vật tư hàng hoá và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bãi, mở cửa hàng bán
buôn bán lẻ hàng xuất khâu trong nước và hàng nhập khẩu.
II-Quá trình lịch sử từ khi hình thành đến nay của công ty:
Năm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) có quyết định số
242/BNT – TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất
khẩu II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay.
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là
chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các
sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ
yếu là Liên xô cũ).
Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II
có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn
hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hoá luôn được
đảm. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng được
yêu cầu của thị trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản
xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía
bắc, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II luôn được công nhận là đơn vị khá nhất
của khối cộng nghiệp huyện Thanh trì.
3
Với vốn kinh doanh ban đầu là: 4.100.000.000 đ
+ Vốn cố định: 2.300.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ
Vốn tự có : 600.000.000 đ
+ Vốn lưu dộng: 1.800.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ
Vốn tự có : 300.000.00 đ
Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít
nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi
trường liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì
gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn
lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN –
TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên
hợp sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên
khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản
xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong
sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị
trường. Vào thời điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt:
14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ
đọng khó tiêu thụ tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống
của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250
đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả
khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560
triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng bên bờ việc phá sản.
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã
được đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã
phát triển với quy mô tương đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình
thái khác nhau. Xí nghiệp liên hợp đã thành lập được 5 thành viên với số
lượng máy móc vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến được những máy
móc cũ thời kỳ trước tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn
việc làm ổn định.
4
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại doanh
nghiệp mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc
bộ thương mại.
Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh
doanh sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty
sản xuất, nhập khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia
công hợp tác đầu tư liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh
doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản
xuất trong nước và hàng nhập khẩu
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ
+ Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ
Nắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng, thị trường và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có
của mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nước
thay đổi, bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu
của thị trường.
- Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản,
hải sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định
0667/1998/QĐ - BTM
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe
phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong
phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo:
Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây
dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ -
BTM ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm
phấn đấu của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp
ngân sách nhà nước 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là
467.617 đồng. Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980
đồng bằng 146% so với kế hoạch bộ giao, thu nhập của người lao động ngày
càng được cải thiện lương bình quân là 503.000 đồng người/tháng, nộp đầy
đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước với tổng số tiền là 1,292 tỷ
đồng…
5
III – Tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của công ty.
1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được nhà nước cấp khoảng
4000 m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh nằm trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt – huyện Thanh trì - Hà
nội và công ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng
Ninh. Công ty xây dựng và nâng cấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện
nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng
xuống cấp và khu phòng làm việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac
quản lý.
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh
doanh các mặt hàng được chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh
các dịch vụ như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà hàng,
nhà khách…
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE
chất lượng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài
bắc và đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như
TP.HCM, miền trung…Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị, mở rộng các dịch vụ bến bãi và đầu tư góp vốn liên doanh với các dơn vị
trong nước xây dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý.
Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất
nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
ở thị trường phía nam và vùng nuí phía bắc.
Đối với thị trường ngoài nước công ty xuất khẩu được sản phẩm của
mình ra rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng và độ tin cậy
cao, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp
tường, trần và các mặt hàng nông – lâm – hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ
nghệ sang thị trường nước Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia..,
6
Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt hàng nông – lâm – hải sản
sang thi trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo…
Năm 1999 2000 2001
Doanh thu 26,78 112,01 120(tỷ VNĐ)
Xuất khẩu 11,64 38,678 43,5
Nội địa 15,14 73,333 76,5
Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài. Nguyên vật liệu trong nước công ty thu mua
từ các vườn trồng, các hộ gia đình…, còn thị trường nước ngoài nhập khẩu gỗ
chủ yếu của Lào và Campuchia.
Các mặt hàng khác từ các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan…
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp
nhỏ. Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ
chức sản xuất của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những
năm qua với những nỗ lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc
chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã
lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước hiện đại như Đài Loan,
Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty
đang cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công
nhân viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh kịp vói các nước
tiên tiến.
Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thành 8 xí
nghiệp nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách
hàng..mỗi xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ
chức sản xuất được thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ
hữu cơ bổ trợ cho nhau.
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại
gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng
(nước ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu
cầu sản phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử
7
dụng gỗ cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản
xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu...
- Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này được hình thành
như một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những
chức năng nhiệm vụ rõ ràng được thể hiện qua sơ đồ sau:
8
sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2
u
Nguyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn được bảo quản
chu đáo thông qua việc ngâm nước. Sau đó được cẩu vào dàn máy xẻ phá
thành từng hộp lớn, từng hộp gỗ đó được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ.
Sau đó gỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng
phơi rồi chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ được
chuyển bước hoàn thiện. Trong công việc hoàn thiện được chia thành 5bước
nhỏ. Những tấm gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt
theo khẩu độ, soi rãnh theo những tiêu chuẩn kích thước đã ký kết trong hợp
đồng với khách hàng. Cuối cùng là KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện
để xuất khẩu .
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ
nghệ
Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ được đưa vào sơ chế sau đó xẻ
cắt theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất khẩu
hay tiêu thụ trong nước.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực
công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản
lý tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai
đoạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các
phòng ban có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
X phá X l i Ngâm t m D ng phôi Nguyên v t
li u g
óng gói
tiêu th
S y
D c c nh 1
D c c nh 2
Soi C t Bào
Nguyên
v t li u
S ch X óng C t
9
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau :
10
Giám c công
ty
Phó giám
c công ty
Phòng k
toán
Phòng t
ch c hành
chính
Phòng k
ho ch kinh
doanhvà
XNK
phòng
kinh
doanh
kho
hàng
Xn
gia
công
ch
bi n
g
XN
SX và
kinh
doanh
lâm
s n
XN
SX
KD
hàng
xu t
kh u
XN
ch
bi
n
lâm
s n
bao
bì
XN
SX
d c
h v
g
C-N
TP
H
Chí
minh
C-N
Q-
Ninh
Khách
s n
Nam
Thành
XN
ch
bi
n
g
11
Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh
nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám
đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp.
Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám
đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi
mới công nghệ... Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công
ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa
vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi
Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số
quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm
không được làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước
giám đốc và pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền
phân công và yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan
thuộc phạm vỉ trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng
mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do
giám đốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty:
Phòng Tổ chúc Hành chính : Là phòng tham mưu cho giám đốc xây
dựng, Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính
Giám c xí nghi p s n
xu t
Qu n c Nhân viên
v t t
Th kho
T tr ng s n xu t
Công nhân s n xu t
Nhân viên
12
sách cán bộ, công tác pháp chế. Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo luật
pháp hiện hành của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viẹet Nam. Trưởng
phòng Tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1 triệu đồng cho các
hoạt động của công tynhư mua bán văn phòng phẩm; xăng dầu , điện nước ....
Hàng năm căn cứ vào chủ trương chích sách của nhà nước, sự hướng
dẫn của cơ quan nhà quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản kinh doanh của
đơn vị đẻ giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị thích hợp với sự phát triển của công ty
trong từng giai đoạn , thời điểm cụ thể.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ CBCNV, giúp giám đốc xây dựng đào tạo
đội ngũ CBCNVC phục vụ yêu cầu trước mắt lẫn lâu dài cho việc tổ chức
kinh doanh – xuất nhập khẩu .
Giúp giám đốc xây dựng các quy chế điều hành các hoạt động, sản xuất
kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu quy
định, ...
Phòng kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu :
- Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, triển khai,
quản lý đôn đốc và giám sát tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch
hàng năm, quỹ, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự
kiến đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo
Bộ Thương mại, Nhhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương
định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng KHKD – XNK được phép ký hoá đơn
bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh
toán , hợp đồng ngoại giám đốc ký.
- Phòng KHKD – XNK cùng với các phòng ban có cùng chức
năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp
từng thời điểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể ...
Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn
vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với đối tác kinh tế ( cả trong nước và
ngoài nước ). ....
Phòng kế toán Tài chính :
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây
dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách
cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện
13
hành của nhà nược cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ
chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động
của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước…
Hàng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước,
sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh
doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển
của công ty tại từng thời điểm cụ thể.
Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt
động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng
những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây
dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước
mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử
dụng con dấu đúng quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu
giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám
sát việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý,
tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà
nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện
pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc.
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn
bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh
toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có
chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích
hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng
dẫn và giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị
thành viên được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và
ngoàI nước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán,
xây dựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh
nghiệp…
Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế
toán tàI chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng
kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình
độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên
chế với nghiệp vụ tương đối vững vàng và ngày càng nâng cao, vớ