1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội
để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 -2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến
cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản Trước
tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp
những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Do đó một doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc và ngày càng một
thăng tiến thì cần phải nhạy bén, sáng tạo và hoạt động có chất lượng hơn trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân
tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản
trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty dầu khí Mekong đang ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua thì phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty l à rất quan trọng. Vì vậy em chọn
đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí
Mekong” nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh hiện nay. Đề tài cũng dựa trên những
kết quả phân tích được để dự báo tình hình kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mekong trong 3 năm
2006-2008.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chung tình hinh hoàn thành kế hoạch của công ty
dầu khí MeKông về doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2006–2008)
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng
hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế
suất đến lợi nhuận của công ty.
- Dự báo tình hình kinh doanh trong năm 2009.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đông kinh doanh.
65 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3240 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty PetroMeKong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PETROMEKONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Trương Hòa Bình Nguyễn Duyên Như Ngọc
MSSV: 4053588
Lớp: Kế toán tổng hợp 2-k31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội
để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 -
2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến
cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản… Trước
tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp
những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Do đó một doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc và ngày càng một
thăng tiến thì cần phải nhạy bén, sáng tạo và hoạt động có chất lượng hơn trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân
tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản
trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty dầu khí Mekong đang ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua thì phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng. Vì vậy em chọn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 2- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí
Mekong” nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh hiện nay. Đề tài cũng dựa trên những
kết quả phân tích được để dự báo tình hình kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mekong trong 3 năm
2006-2008.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chung tình hinh hoàn thành kế hoạch của công ty
dầu khí MeKông về doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2006–2008)
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng
hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế
suất… đến lợi nhuận của công ty.
- Dự báo tình hình kinh doanh trong năm 2009.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đông kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và
chi phí?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận?
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 3- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu:
Công ty dầu khí Mekong (PETROMEKONG) ở Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu:
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Petromekong
thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.4 Giới hạn đề tài:
Đề tài chỉ nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh chính của công ty,
chứ không phân tích lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, cũng như các số liệu tổng hợp từ
công ty nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm 2006-2008.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Đề tài nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Petro Mekong đến
năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em
tiến hành thực hiện đề tài này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 4- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết
quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ
bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các
định hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 5- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 6- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 7- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 8- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 9- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.3.2 Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
= (Lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 10- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.3.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở