1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong những năm qua nước ta bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA (năm 2003) chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Theo đó, Việt Nam sẽ từng bước mở cửa và tự do hoá kinh doanh trong các lĩnh vực: Ngân hàng, Viễn thông, cho phép các Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, từng bước cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng này. Sự có mặt của các Ngân hàng nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, loại hình dịch vụ ngân hàng đa dạng, nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ cao như: E-banking, mobile banking, đã buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải quan tâm đầu tư, hiện đại hoá công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng phải nhanh chóng và tiện ích trong điều kiện kinh doanh mới này.
Để đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới thì trước tiên mỗi ngân hàng thương mại phải đánh giá đúng tình hình hoạt động của ngân hàng mình. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Trà Vinh cũng đứng trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều thử thách. Hơn nữa, là một ngân hàng đóng tại Trà Vinh, một tỉnh vừa được tách năm 1992 từ tỉnh Cửu Long cũ và đang hoà nhập chuyển mình vào sự phát triển chung của đất nước, do vậy nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp kinh tế của đất nước nói chung, của tỉnh Trà Vinh nói riêng. Điều này đã mở ra nhiều tiềm năng và hứa hẹn cho sự phồn thịnh kinh tế cũng như sự phát triển của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Trà Vinh.
Nhận thấy vấn đề huy động vốn và cho vay là vấn đề toàn ngành Ngân hàng và toàn tỉnh Trà Vinh đều quan tâm, cho nên đề tài “Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh” đã được chọn làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Mục tiêu xuyên suốt của chiến lược phát triển Ngân hàng là phải tạo lập ngành Ngân hàng phát triển đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để hoạt động ngành Ngân hàng bắt nhịp với cơ chế thị trường, trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội thông qua năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý và điều hành, năng lực kinh doanh.
Trong số những chính sách hoạch định của Ngân hàng Việt Nam nhằm phục vụ chiến lược đổi mới và phát triển, đáng chú ý là chiến lược huy động vốn và cho vay. Trà Vinh là một tỉnh còn khá nghèo, cơ sở vật chất còn hạn chế, trình độ dân trí còn thấp, nền kinh tế kém phát triển, hệ thống Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng còn ít so với các tỉnh khác mà khi bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Vì vậy huy động vốn và cho vay là một trong những vấn đề đang thu hút sự quan tâm của mọi ngành, mọi cấp nhất là ngành Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng. Từ những hiểu biết về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt mạnh và mặt yếu để có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay.
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh có đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng không? Chi nhánh đã áp dụng những phương thức nào để thu hút nguồn vốn tại địa phương? Nguồn vốn huy động của Chi nhánh thực sự đủ mạnh chưa?
2. Trong công tác đầu tư tín dụng, Chi nhánh có chú trọng đến các chương trình kinh tế của tỉnh Trà Vinh hay không?
3. Trong công tác thu nợ, Chi nhánh có thu hồi triệt để các khoản nợ đến hạn hay không?
4. Chi nhánh có thực hiện việc mở rộng quy mô tín dụng đối với tất cả các ngành kinh tế không? Nếu có thì việc thực hiện đạt kết quả như thế nào?
5. Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh như thế nào? Chi nhánh đã xử lý những khoản nợ tồn đọng ra sao?
6. Có thể rút ra kết luận gì về hiệu quả huy động vốn và cho vay của Chi nhánh? Qua đó nêu ra những biện pháp cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh là một trong những Ngân hàng lớn và có uy tín của tỉnh Trà Vinh. Cũng như các Ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh cũng có nghĩa vụ huy động vốn và cho vay, chịu trách nhiệm về việc cho vay của mình. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của tỉnh nhà, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh đang ngày càng cố gắng phát huy với tất cả tiềm lực và khả năng của mình nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập 15 tuần (từ ngày 05.03.2007 đến 11.06.2007). Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 – 2006. Số liệu phân tích trong đề tài là số liệu về tình hình huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ để nghiên cứu và phân tích. Tuy nhiên đề tài chỉ đi vào phân tích tình hình huy động vốn và cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh và giới hạn trong phạm vi các năm 2004, 2005, 2006. Trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay, đề tài còn nêu ra những biện pháp nâng cao chất lượng kinh doanh trong những năm tới.
1.5. Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài:
- Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Thái Văn Đại (2006): giới thiệu và mô tả một cách khái quát về những tài liệu cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; giới thiệu kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng; đồng thời nêu lên những vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh hiện nay giữa các định chế tài chính.
- Các tài liệu, tạp chí do Ngân hàng cung cấp: mô tả về quy tắc và quy trình cho vay, các quy định về nghiệp vụ tín dụng, các chỉ tiêu báo cáo, giới thiệu về hoạt động của Ngân hàng.
86 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3804 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong những năm qua nước ta bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA (năm 2003) chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Theo đó, Việt Nam sẽ từng bước mở cửa và tự do hoá kinh doanh trong các lĩnh vực: Ngân hàng, Viễn thông, … cho phép các Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, từng bước cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng này. Sự có mặt của các Ngân hàng nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, loại hình dịch vụ ngân hàng đa dạng, nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ cao như: E-banking, mobile banking,…đã buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải quan tâm đầu tư, hiện đại hoá công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng phải nhanh chóng và tiện ích trong điều kiện kinh doanh mới này.
Để đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới thì trước tiên mỗi ngân hàng thương mại phải đánh giá đúng tình hình hoạt động của ngân hàng mình. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Trà Vinh cũng đứng trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều thử thách. Hơn nữa, là một ngân hàng đóng tại Trà Vinh, một tỉnh vừa được tách năm 1992 từ tỉnh Cửu Long cũ và đang hoà nhập chuyển mình vào sự phát triển chung của đất nước, do vậy nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp kinh tế của đất nước nói chung, của tỉnh Trà Vinh nói riêng. Điều này đã mở ra nhiều tiềm năng và hứa hẹn cho sự phồn thịnh kinh tế cũng như sự phát triển của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Trà Vinh.
Nhận thấy vấn đề huy động vốn và cho vay là vấn đề toàn ngành Ngân hàng và toàn tỉnh Trà Vinh đều quan tâm, cho nên đề tài “Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh” đã được chọn làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Mục tiêu xuyên suốt của chiến lược phát triển Ngân hàng là phải tạo lập ngành Ngân hàng phát triển đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để hoạt động ngành Ngân hàng bắt nhịp với cơ chế thị trường, trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội thông qua năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý và điều hành, năng lực kinh doanh.
Trong số những chính sách hoạch định của Ngân hàng Việt Nam nhằm phục vụ chiến lược đổi mới và phát triển, đáng chú ý là chiến lược huy động vốn và cho vay. Trà Vinh là một tỉnh còn khá nghèo, cơ sở vật chất còn hạn chế, trình độ dân trí còn thấp, nền kinh tế kém phát triển, hệ thống Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng còn ít so với các tỉnh khác mà khi bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Vì vậy huy động vốn và cho vay là một trong những vấn đề đang thu hút sự quan tâm của mọi ngành, mọi cấp nhất là ngành Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng. Từ những hiểu biết về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt mạnh và mặt yếu để có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay.
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh có đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng không? Chi nhánh đã áp dụng những phương thức nào để thu hút nguồn vốn tại địa phương? Nguồn vốn huy động của Chi nhánh thực sự đủ mạnh chưa?
2. Trong công tác đầu tư tín dụng, Chi nhánh có chú trọng đến các chương trình kinh tế của tỉnh Trà Vinh hay không?
3. Trong công tác thu nợ, Chi nhánh có thu hồi triệt để các khoản nợ đến hạn hay không?
4. Chi nhánh có thực hiện việc mở rộng quy mô tín dụng đối với tất cả các ngành kinh tế không? Nếu có thì việc thực hiện đạt kết quả như thế nào?
5. Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh như thế nào? Chi nhánh đã xử lý những khoản nợ tồn đọng ra sao?
6. Có thể rút ra kết luận gì về hiệu quả huy động vốn và cho vay của Chi nhánh? Qua đó nêu ra những biện pháp cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh là một trong những Ngân hàng lớn và có uy tín của tỉnh Trà Vinh. Cũng như các Ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh cũng có nghĩa vụ huy động vốn và cho vay, chịu trách nhiệm về việc cho vay của mình. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của tỉnh nhà, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh đang ngày càng cố gắng phát huy với tất cả tiềm lực và khả năng của mình nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập 15 tuần (từ ngày 05.03.2007 đến 11.06.2007). Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 – 2006. Số liệu phân tích trong đề tài là số liệu về tình hình huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh qua 3 năm 2004 – 2006.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ để nghiên cứu và phân tích. Tuy nhiên đề tài chỉ đi vào phân tích tình hình huy động vốn và cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh và giới hạn trong phạm vi các năm 2004, 2005, 2006. Trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay, đề tài còn nêu ra những biện pháp nâng cao chất lượng kinh doanh trong những năm tới.
1.5. Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài:
- Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Thái Văn Đại (2006): giới thiệu và mô tả một cách khái quát về những tài liệu cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; giới thiệu kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng; đồng thời nêu lên những vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh hiện nay giữa các định chế tài chính.
- Các tài liệu, tạp chí do Ngân hàng cung cấp: mô tả về quy tắc và quy trình cho vay, các quy định về nghiệp vụ tín dụng, các chỉ tiêu báo cáo, giới thiệu về hoạt động của Ngân hàng.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về vốn:
2.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn:
Đối với một tổ chức kinh doanh tiền tệ thì vốn là điểm khởi đầu, là cơ sở để tổ chức tín dụng đó thực hiện các nghiệp vụ. Một tổ chức tín dụng có nguồn vốn lớn phần nào cũng thể hiện qua quy mô hoạt động, sự chi phối thị trường tín dụng cũng như uy tín của tổ chức đó.
Vốn của tổ chức tín dụng nói chung, của Ngân hàng thương mại nói riêng chính là mọi nguồn vốn mà nó có được hoặc có thể huy động được nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động tín dụng và các nghiệp vụ khác.
2.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn và công tác huy động vốn:
Nguồn vốn nói lên độ lớn, sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy đọng vốn được nhiều hay ít sẽ làm cho quy mô nguồn vốn tăng hay giảm. Và trong đa số trường hợp, sự tăng hay giảm vốn sẽ quyết định các phương án cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín dụng. Chính vì vậy công tác nguồn vốn được coi là không thể thiếu của một Ngân hàng thương mại.
2.1.1.3. Ý nghĩa của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết khấu, chi trả sec, …
Định nghĩa trên cho thấy công tác huy động vốn có tác dụng quyết định các nghiệp vụ về tín dụng Ngân hàng, thanh toán của Ngân hàng thương mại. Chiến lược huy động vốn và tất cả các chiến lược khác của Ngân hàng suy cho cùng đều phối hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao. Trong cơ chế thị trường, hoạt động của Ngân hàng cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác phải chịu sự tác động không có lợi cho sự phát triển của mình từ nhiều phía, trong đó có sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn. Do nguồn vốn là một phần chủ yếu cho sự sống còn của Ngân hàng nên các Ngân hàng đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp khác nhau. Vì vậy có thể nói công tác huy động vốn có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của Ngân hàng.
Tóm lại việc huy động vốn nhiều hay ít có tác động đến nguồn lợi nhuận tăng hay giảm của một Ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. Vì thế công tác huy động vốn có ý nghĩa rất lớn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng và nó được xem như chiến lược sống còn của Ngân hàng đó.
2.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín dụng:
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Creditum với ý nghĩa là sự tin tưởng, còn đối với ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng được gọi là sự vay mượn vì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả với một lượng lớn hơn. Trong thực tế hoạt động tín dụng rất phong phú, đa dạng, nhưng một hoạt động được gọi là hoạt động tín dụng nếu hội đủ 3 yếu tố cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác;
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời;
- Kết thúc thời gian chuyển nhượng là sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn và giá trị dôi thêm được gọi là lợi tức tín dụng.
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng thực chất là hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng. Nhưng muốn có nguồn vốn để cho vay Ngân hàng phải đi vay vốn từ bên ngoài xã hội thông qua các hình thức huy động vốn, cho nên ta có thể nói “tín dụng Ngân hàng là một hoạt động đi vay để cho vay”. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng hội đủ 3 yếu tố trên và thường được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để giúp Ngân hàng có thể đặt quan hệ tín dụng với bất kỳ đối tượng khách hàng nào.
2.1.2.2. Vai trò của tín dụng:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, tín dụng có các vai trò sau:
- Tín dụng giúp duy trì quá trình sản xuất và thực hiện tái sản xuất mở rộng, góp phần đầu tư phát triển kinh tế tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng vận động đi lên.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn nhằm kịp thời đáp ứng mọi nhu cầu thiết yếu cho xã hội và tạo điều kiện lôi kéo các thành phần kinh tế khác phát triển để làm giàu cho nền kinh tế cả nước.
- Tín dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích các đơn vị sử dụng vốn tín dụng phải chú ý đến hiệu quả của quá trình đầu tư để hoạt động sản xuất ngày càng đạt kết quả cao hơn.
- Tín dụng còn là chiếc cầu nối ra nước ngoài, trên cơ sở đó tạo ra mối quan hệ hợp tác thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
2.1.2.3. Các hình thức tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức tùy theo cách phân loại khác nhau.
( Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay dưới 1 năm, thường nhằm mục đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh và phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng thường vay để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay trên 5 năm, thường sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
( Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành vốn cố định.
( Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
( Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người đi vay và dân chúng là người cho vay.
2.1.2.4. Lợi tức tín dụng:
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được ở người đi vay hay đó là giá cả của hàng hóa cho vay. Khối lượng tín dụng nhiều hay ít phụ thuộc vào doanh số cho vay và lãi suất của món tiền vay.
Lãi suất tiền vay của Ngân hàng được tính bằng phần trăm của số lợi tức mà Ngân hàng nhận được trên tổng số tiền cho vay. Khung lãi suất tín dụng thường do Ngân hàng Trung ương ấn định và các tổ chức tín dụng có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hoạt động của mình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thống kê, tổng hợp thu thập số liệu, tài liệu thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng và qua việc tìm kiếm các thông tin, kiến thức trên sách báo, tạp chí, các văn bản báo cáo của Ngân hàng kết hợp với lý thuyết đã học ở trường.
Số liệu về tình hình huy động vốn được thu thập tại phòng Kế toán. Số liệu về tình hình cho vay được thu thập tại phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
( So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
( So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá theo tốc độ tăng trưởng::
Qua bảng số liệu về tình hình nguồn vốn và cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh, ta sẽ đánh giá sự biến động của năm sau so với năm trước bằng những nhận xét dựa trên căn cứ thực tế của Ngân hàng.
Thông qua bảng phân tích, ta đánh giá sự biến động trong hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng, xem xét tốc độ tăng qua các năm để xác định xu hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong hoạt động huy động vốn và cho vay.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng:
Thông qua các chỉ tiêu, ta sẽ tính toán con số cụ thể và đưa ra nhận xét về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ta cần xem xét các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh để xác định khả năng sử dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh, từ đó dẫn đến khả năng sinh lời của Ngân hàng.
a. Chỉ tiêu cơ cấu vốn huy động:
Vốn huy động / tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng như thế nào.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
( Hệ số thu nợ:
HTN = ( DSTN / DSCV) x 100%
Trong đó:
HTN: Hệ số thu nợ (%).
DSTN: Doanh số thu nợ.
DSCV: Doanh số cho vay.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó, từ 100 đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn càng tốt.
( Tỉ lệ nợ quá hạn:(TQH)
TQH = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung, chất lượng của công tác tín dụng nói riêng.
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Thông thường tỉ lệ này nhỏ hơn 5% thì hoạt động của Ngân hàng được đánh giá ở mức bình thường.
( Vòng quay vốn tín dụng:
V = DSTN / DNBQ
Trong đó:
V: Vòng quay vốn tín dụng.
DSTN: Doanh số thu nợ.
DNBQ: Dư nợ bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định. Vòng quay vốn càng nhiều càng tốt.
( Tỷ suất lợi nhuận:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu hiệu quả nhưng không thể dùng để so sánh hiệu quả của các Ngân hàng khác nhau hoặc của các năm tài chính khác nhau.
( Tỷ suất chi phí:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, cứ mỗi đồng lợi nhuận thu được sẽ phải tiêu tốn bao nhiêu đồng chi phí.
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TRÀ VINH
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh:
Trà Vinh là một tỉnh vùng sâu thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Trà Vinh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, một mặt giáp với biển Đông.
Trà Vinh nằm trên Quốc lộ 53 – 54, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200 km, cách Thành phố Cần Thơ khoảng 100 km, có 65 km bờ biển và hệ thống sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá và phát triển thế mạnh ngành thuỷ hải sản. Tuy nhiên cũng có những yếu tố bất lợi như bão, thuỷ triều dâng cao bất thường gây ra nhiều thiệt hại lớn về kinh tế xã hội.
- Về ngư nghiệp: toàn tỉnh có 24.000 ha đất ngập mặn, 40.000 ha đất bãi bồi ven biển.
- Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Chủ yếu là chế biến nông sản thực phẩm, còn lại là cơ khí. Với thế mạnh và tiềm năng của mình, Trà Vinh rất thuận lợi trong việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản, nông sản thực phẩm xuất khẩu …
- Về nông nghiệp:
+ Nhằm đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển bền vững, có cơ cấu hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi: giống cây, con, quy trình công nghệ, quy trình chăn nuôi trồng trọt đạt năng suất cao, từng bước thực hiện nhiệm vụ hiện đại hoá nông nghiệp.
+ Do điều kiện tự nhiên, Trà Vinh có 69% đất phèn mặn thời gian xâm nhập kéo dài trong nội đồng, trên 80% diện tích bị nhiễm mặn thường bị thiếu nước ngọt. Mùa khô 50% diện tích đất canh tác là nhờ vào mùa mưa, cho nên thuỷ lợi hoá là biện pháp hàng đầu để thúc đẩy cho nông nghiệp phát triển.
+ Lĩnh vực khai thác đánh bắt thuỷ hải sản cũng cần đầu tư vốn vào các tàu có công suất lớn, có phương tiện hiện đại đánh bắt xa bờ, các dịch vụ hậu cần cho các lĩnh vực này.
+ Lĩnh vực lưu thông hàng hoá trong cơ chế thị trường, đây là một yếu tố rất quan trọng góp phần cho sự phát triển nền kinh tế, đặc biệt là cấp tín dụng cho thu mua hàng hoá xuất khẩu như: gạo, tôm, sản xuất mía đường,cung cấp vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống.
3.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh:
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Nhằm phát triển mạng lưới hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam trong cả nước, góp phần tích cực vào tập trung vốn phát triển kinh tế địa phương nói riêng và của cả nước nói chung, ngày 01.09.1994, Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam ký quyết định số 259/NHCT.QĐ về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 14.11.1994, Ngân hàng Công thương Trà Vinh chính thức đi vào hoạt động. Trụ sở của Ngân hàng ban đầu được đóng tạm thời tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Trà Vinh, đội ngũ cán bộ còn rất ít về số lượng, cơ sở vật chất hầu như không có. Đến cuối năm 1995, lực lượng nhân sự của Ngân hàng đã ngày càng được củng cố cả về số lượng lẫn chất lượng, từ đó đã tạo ra chỗ đứng vững chắc cho hoạt động của Ngân hàng. Ngày 20.07.1996, được phép của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trụ sở giao dịch được khởi công xây dựng tại số 15A, đường Điện Biên Phủ, thị xã Trà Vinh và hoàn thành vào ngày 30.04.1997. Từ đây Chi nhánh đã tạo ra bộ mặt mới. Trụ sở của Ngân hàng đóng trên địa bàn th