Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ

Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là điều kiện cần chưa đủ dể đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hơn là sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Khi nào qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như thế nào dể tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu bền hơn. Với tầm quan trọng như thế chúng em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

doc80 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3203 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là điều kiện cần chưa đủ dể đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hơn là sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Khi nào qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như thế nào dể tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu bền hơn. Với tầm quan trọng như thế chúng em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty. - Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. - Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu: Bao gồm 2 dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp trong đề tài này. + Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được các báo cáo tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí… +Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp với và quan sát cách làm việc các nhân viên trong công ty. - Phương pháp phân tích: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm để đánh giá. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng hoạt động sản xuất king doanh của doanh nghiệp. Song do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vốn cố định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết bị…. nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn này là vốn sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. II. PHÂN LOẠI VỐN DOANH NGHIỆP Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đuợc hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này. 1. Vốn lưu động 1.1. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền luơng, tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuát kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới nhiều hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn lư động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. 1.2. Phân loại vốn lưu động Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế. Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành. - Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại: + Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất. + Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất. + Vốn lưu động trong quá trình lưu thông. Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu động càng cao. - Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành: + Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy trình nhất định. Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất…của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. + Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gử2i ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển nhanh càng tốt. - Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại: + Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng góp, cổ đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ liên doanh liên kết. + Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn. 1.3. Kết cấu vốn lưu động Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác. Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán. Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra những nhân tố sau: - Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lý sản xuất. - Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư. - Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán, việc cháp nhận kỹ luật thanh toán. 2. Vốn cố định 2.1. Khái niệm vốn cố định Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì giữ nguyên. Bộ phận dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định. Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó có bốn điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận. Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình thái hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có hình thái hiện vật. Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình hoạt động vốn cố định một mặt buộc giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. 2.2. Phân loại vốn cố định Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu. - Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chi làm hai loại: + Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…. + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí thành lập công ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại… Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với tình hình. - Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại: + Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. + Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng trong hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng. Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định và trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. - Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng. Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về số lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý hơn. - Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Phân loại này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. 2.3. Kết cấu vốn cố định: Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp để thấy được tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định - Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ. - Trình độ trang bị kỹ thuật. - Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất. III. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Nguồn vốn của công ty gồm hai phần: một là nguồn vốn chủ sở hữu, hai là nợ phải trả. 1. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn: - Số tiền đóng góp của chủ đầu tư – chủ doanh nghiệp. - Lợi nhuận chưa phân phối, số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu trên, nguồn vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ….. 2. Nợ phải trả Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả, phải nộp nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, các khoản phải nộp cho Nhà nước. IV. MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỐN VỐN Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là: [ I + II + IV + (2,3)V + VI ] A tài sản + [ I + II +III ] B tài sản = B nguồn vốn (1) Tài sản : - A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gồm: I: Tiền, II: Đầu tư tài chính ngắn hạn, III: Khoản phải thu, IV: Hàng tồn kho, V: Tài sản lưu động khác gồm (2. Chi phí trả trước, 3. Chi phí chờ kết chuyển), VI: Chi sự nghiệp. - B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm: I. Tài sản cố định, II. Đầu tư dài hạn , III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Nguồn vốn: - B. Nguồn vốn chủ sở hữu Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể đảm bảo trang trãi các loại tài sản cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu mà không cần đi vay hay chiếm dụng vốn. Nhưng thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp: + Vế trái > Vế phải: nguồn vốn bị thừa, doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, số vốn đi chiếm dụng < số vốn bị chiếm dụng. Trường hợp này cho thấy doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, để cho đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều. + Vế trái số vốn bị chiếm dụng. Nếu chiếm dụng vốn của đơn vị khác nhiều và quá lâu sẽ không tạo được sự tin tưởng cho các dối tác trong kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Các khoản vốn vay từ các tổ chức tín dụng và các cá nhân trong và ngoài nước chưa đến hạn trả dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối sau: [I + II + IV + (2,3)V + VI]A tài sản + [I + II + III]B tài sản = [(1,2)I + II]A nguồn vốn + B nguồn vốn (2) Nguồn vốn: - A. Nợ phải trả gồm: - I: Nợ ngắn hạn (1.Vay ngắn hạn, 2. Nợ dài hạn đến hạn trả) - II: Nợ dài hạn - B. Nguồn vốn chủ sở hữu Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp: + Vế trái > Vế phải: số thừa sẽ bị chiếm dụng. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay không hiệu quả. + Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng. Trường hợp này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay vẫn không thể đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của doanh nghiệp có thể đủ để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi nhưng thực tế trường hợp này rất ít xảy ra. Các doanh nghiệp thường đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác hoặc bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Vì vậy ta có công thức sau: + Số vốn đi chiếm dụng = [I - (1,2)I + III] A nguồn vốn + Số vốn bị chiếm dụng = [III+ (1+4+5)V] A tài sản + IV B tài sản V. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1. Các chỉ số về khả năng sinh lợi Các chỉ số sinh lợi là thước đo hàng đầu đánh giá hiệu quả và tính sinh lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Thể hiện trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế) mà ta có chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế). 1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ nhân doanh nghiệp. 1.4. Sức sản xuất của một đồng vốn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. 2.2. Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định Là giá trị tài sản cần thiết cho một đồng lợi nhuận. Số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. 2.3. Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng số tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta dùng hai chỉ tiêu sau: + Vòng quay vốn lưu động: Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng). + Số ngày của một vòng quay vốn: Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn. 3.2. Vòng quay các khoản phải thu Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. 3.3. Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu của khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào mục tiêu và các chính sách tín dụng của doanh nghiệp. 3.4. Mức sinh lợi của vốn lưu động C
Luận văn liên quan