1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay đất nước chúng ta đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Tổ chức thành công hội nghị APEC, gia nhập WTO là minh chứng hùng hồn cho sự vươn lên của con người và đất nước Việt Nam. Đất nước ta đang tiến đến một vị thế mới, hòa cùng nhịp độ phát triển của các nước bạn. Tất nhiên, khi Việt Nam tham gia vào thương trường thế giới bên cạnh những thuận lợi sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Là một huyện của tỉnh An Giang, Phú Tân đã và đang náo nức bước vào giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế hội nhập.
Góp phần to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế, đồng thời là cầu nối giúp cho nền kinh tế vận hành liên tục, không gián đoạn đó chính là nhờ vào hoạt động của các tổ chức tín dụng trung gian, hay nói cách khác đó là sự góp mặt của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại hoạt động rộng khắp trên tất cả các tỉnh - thành phố trong cả nước. Hoạt động của các ngân hàng này hướng vào mục tiêu lợi nhuận và hoạt động theo sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước. Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại rất đa dạng, phong phú với nhiều loại hình khác nhau như: ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài Sự xuất hiện của nhiều ngân hàng thương mại và luật đầu tư nước ngoài thông thoáng đã góp phần thúc đẩy sự gia tăng và phát triển của các ngân hàng thương mại. Trong thời kỳ nền kinh tế đang phát triển và hội nhập, các ngân hàng thương mại càng cố gắng phát huy thế cạnh tranh bằng nhiều hình thức dịch vụ với nhiều sản phẩm mới đa dạng phong phú để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Điều kiện tiên quyết ở mỗi ngân hàng là làm sao để sử dụng nguồn vốn ngân hàng một cách hiệu quả và thiết thực nhất.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Tân cũng đứng trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều thử thách. Tuy chỉ là ngân hàng huyện nhưng không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngân hàng trong sự phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Ngân hàng chứa đầy tiềm năng và hứa hẹn cho sự phồn thịnh và phát triển về kinh tế. Để cạnh tranh và tồn tại thì nguồn vốn ngân hàng thực sự có vai trò quan trọng. Nhưng điều đáng quan tâm nhất là việc quản lý nguồn vốn, sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả tối đa.
Hơn bao giờ hết việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân chiếm một vai trò quan trọng thiết thực đến họat động của chính ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân đã mang lại hiệu quả thiết thực vào sự phát triển kinh tế của đại phương. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều nhiều hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng. Đây chính là nguyên nhân tôi chọn đề tài:“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Căn cứ khoa học khi nghiên cứu đề tài này chính là mục tiêu phát triển, hoạt động sử dụng vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của NHNo & PTNT huyện Phú Tân.
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phú Tân có ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là cơ sở để ra quyết định cho kỳ kinh doanh tiếp theo, là công cụ quản lý ngân hàng. Thêm vào đó, hiệu quả họat động kinh doanh phản ánh phản ánh sự tương xứng giữa mục tiêu và tình hình thực hiện kinh doanh, là thước đo sự phát triển của chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân hoạt động theo định huớng phát triển kinh tế của huyện. Ngân hàng đã có những đóng góp to lớn, thiết thực vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân trong ba năm qua ( 2004 – 2006).
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân đã và đang nỗ lực phấn đấu để hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được vẫn tồn tại nhiều nhiều hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng. Vì vậy, mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài này là thấy được hiệu quả sử dụng vốn của NHNo & PTNT huyện Phú Tân và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường kinh tế hiện nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài, tôi đã đi đến cụ thể từng mục tiêu như sau:
Phân tích sơ lược tình hình nguồn vốn và tài sản của ngân hàng: Như chúng ta dã biết tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố rất quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của một ngân hàng. Sự cân đối tài sản và nguồn vốn là một nhân tố thiết yếu. Sự cân đối này không mang tính chất tuyệt đối mà nó là một sự tương đối. Với một cơ cấu tài sản như thế nào xem là thích hợp? Và việc sử dụng tài sản như thế nào để mang lại một nguồn lợi nhuận thích đáng nhưng vẫn an toàn? Tất cả đòi hỏi nhà quản trị phải có một cách nhìn thật toàn diện dựa trên sự tương xứng tài sản và nguồn vốn để hoạt động của ngân hàng hiệu quả, an toàn và năng động.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: tín dụng là hoạt động chủ yếu của bất kỳ NHTM nào. Trong chiến lược phát triển của NNNo & PTNT huyện Phú Tân thì hai mục tiêu chính là huy động vốn và chất lượng tín dụng. “Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một ngân hàng”. Hiệu quả hoạt động tín dụng là kết quả của một quá trình hoạt động, là kết tinh của sự năng nỗ, hiểu biết của nhân viên tín dụng cùng với khả năng dự đoán của nhà quản trị. Thêm vào đó, huyện Phú Tân chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp rất được Nhà nước quan tâm. Vai trò chính của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và của NHNo & PTNT huyện Phú Tân nói riêng là tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng cần thấy được ưu thế của mình trong quá trình phát triển và hội nhập để vận dụng phát huy một cách tối đa. Phát triển đúng định hướng và mang lại nguồn lợi nhuận to lớn cho ngân hàng là điều mà toàn thể NHNo & PTNT Phú Tân đã và đang thực hiện. Bên cạnh những điểm mạnh là những điểm yếu mà ngân hàng cần phải phát hiện và khắc phục để thật sự vững vàng trước những đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng và những cơ hội, đe dọa từ môi trường kinh doanh.
Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng: Từ thực tế bản thân của ngân hàng, cũng như những yếu tố của môi trường cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng cần nâng cao chất lượng tín dụng để mang lại lợi nhuận. “Agribank mang phồn vinh đến mọi nhà” đó là mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Phú Tân nói riêng. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngân hàng. Trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, để tồn tại và phát triển bền vững ngân hàng cần có những phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Làm thế nào để Agribank đồng hành cùng sự ấm no mọi nhà, làm thế nào để Agribank hội nhập và phát triển. Đó là những trăn trở, thổn thức và nó cần cả một nghệ thuật kinh doanh quản lý của các nhà quản trị để đạt được điều đó.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, các thông tin chủ yếu thu thập từ phòng Tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân. Bên cạnh đó các thông tin từ môi trường kinh tế của địa phương chủ yếu là qua sách báo và các văn bản. Đây là giới hạn về không gian nghiên cứu của bài viết.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Các thông tin sử dụng trong bài viết là những số liệu phản ánh quá trình hoạt động của NHNo & PTNT huyện Phú Tân qua ba năm (2004 – 2006). Tuy nhiên nguồn số liệu chưa thật đầy đủ nên những kết luận về vấn đề nghiên cứu sẽ có nhiều hạn chế.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân qua ba năm (2004 – 2006) qua một số chỉ tiêu chủ yếu. Đồng thời đánh giá sự tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động của NHNo & PTNT huyện Phú Tân qua ba năm (2004- 2006).
74 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4181 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
---(((---
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay đất nước chúng ta đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Tổ chức thành công hội nghị APEC, gia nhập WTO là minh chứng hùng hồn cho sự vươn lên của con người và đất nước Việt Nam. Đất nước ta đang tiến đến một vị thế mới, hòa cùng nhịp độ phát triển của các nước bạn. Tất nhiên, khi Việt Nam tham gia vào thương trường thế giới bên cạnh những thuận lợi sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Là một huyện của tỉnh An Giang, Phú Tân đã và đang náo nức bước vào giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế hội nhập.
Góp phần to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế, đồng thời là cầu nối giúp cho nền kinh tế vận hành liên tục, không gián đoạn đó chính là nhờ vào hoạt động của các tổ chức tín dụng trung gian, hay nói cách khác đó là sự góp mặt của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại hoạt động rộng khắp trên tất cả các tỉnh - thành phố trong cả nước. Hoạt động của các ngân hàng này hướng vào mục tiêu lợi nhuận và hoạt động theo sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước. Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại rất đa dạng, phong phú với nhiều loại hình khác nhau như: ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài…Sự xuất hiện của nhiều ngân hàng thương mại và luật đầu tư nước ngoài thông thoáng đã góp phần thúc đẩy sự gia tăng và phát triển của các ngân hàng thương mại. Trong thời kỳ nền kinh tế đang phát triển và hội nhập, các ngân hàng thương mại càng cố gắng phát huy thế cạnh tranh bằng nhiều hình thức dịch vụ với nhiều sản phẩm mới đa dạng phong phú để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Điều kiện tiên quyết ở mỗi ngân hàng là làm sao để sử dụng nguồn vốn ngân hàng một cách hiệu quả và thiết thực nhất.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Tân cũng đứng trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều thử thách. Tuy chỉ là ngân hàng huyện nhưng không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngân hàng trong sự phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Ngân hàng chứa đầy tiềm năng và hứa hẹn cho sự phồn thịnh và phát triển về kinh tế. Để cạnh tranh và tồn tại thì nguồn vốn ngân hàng thực sự có vai trò quan trọng. Nhưng điều đáng quan tâm nhất là việc quản lý nguồn vốn, sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả tối đa.
Hơn bao giờ hết việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân chiếm một vai trò quan trọng thiết thực đến họat động của chính ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân đã mang lại hiệu quả thiết thực vào sự phát triển kinh tế của đại phương. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều nhiều hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng. Đây chính là nguyên nhân tôi chọn đề tài:“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Căn cứ khoa học khi nghiên cứu đề tài này chính là mục tiêu phát triển, hoạt động sử dụng vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của NHNo & PTNT huyện Phú Tân.
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phú Tân có ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là cơ sở để ra quyết định cho kỳ kinh doanh tiếp theo, là công cụ quản lý ngân hàng. Thêm vào đó, hiệu quả họat động kinh doanh phản ánh phản ánh sự tương xứng giữa mục tiêu và tình hình thực hiện kinh doanh, là thước đo sự phát triển của chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân hoạt động theo định huớng phát triển kinh tế của huyện. Ngân hàng đã có những đóng góp to lớn, thiết thực vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân trong ba năm qua ( 2004 – 2006).
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân đã và đang nỗ lực phấn đấu để hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được vẫn tồn tại nhiều nhiều hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng. Vì vậy, mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài này là thấy được hiệu quả sử dụng vốn của NHNo & PTNT huyện Phú Tân và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường kinh tế hiện nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài, tôi đã đi đến cụ thể từng mục tiêu như sau:
Phân tích sơ lược tình hình nguồn vốn và tài sản của ngân hàng: Như chúng ta dã biết tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố rất quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của một ngân hàng. Sự cân đối tài sản và nguồn vốn là một nhân tố thiết yếu. Sự cân đối này không mang tính chất tuyệt đối mà nó là một sự tương đối. Với một cơ cấu tài sản như thế nào xem là thích hợp? Và việc sử dụng tài sản như thế nào để mang lại một nguồn lợi nhuận thích đáng nhưng vẫn an toàn? Tất cả đòi hỏi nhà quản trị phải có một cách nhìn thật toàn diện dựa trên sự tương xứng tài sản và nguồn vốn để hoạt động của ngân hàng hiệu quả, an toàn và năng động.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: tín dụng là hoạt động chủ yếu của bất kỳ NHTM nào. Trong chiến lược phát triển của NNNo & PTNT huyện Phú Tân thì hai mục tiêu chính là huy động vốn và chất lượng tín dụng. “Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một ngân hàng”. Hiệu quả hoạt động tín dụng là kết quả của một quá trình hoạt động, là kết tinh của sự năng nỗ, hiểu biết của nhân viên tín dụng cùng với khả năng dự đoán của nhà quản trị. Thêm vào đó, huyện Phú Tân chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp rất được Nhà nước quan tâm. Vai trò chính của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và của NHNo & PTNT huyện Phú Tân nói riêng là tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng cần thấy được ưu thế của mình trong quá trình phát triển và hội nhập để vận dụng phát huy một cách tối đa. Phát triển đúng định hướng và mang lại nguồn lợi nhuận to lớn cho ngân hàng là điều mà toàn thể NHNo & PTNT Phú Tân đã và đang thực hiện. Bên cạnh những điểm mạnh là những điểm yếu mà ngân hàng cần phải phát hiện và khắc phục để thật sự vững vàng trước những đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng và những cơ hội, đe dọa từ môi trường kinh doanh.
Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng: Từ thực tế bản thân của ngân hàng, cũng như những yếu tố của môi trường cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng cần nâng cao chất lượng tín dụng để mang lại lợi nhuận. “Agribank mang phồn vinh đến mọi nhà” đó là mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Phú Tân nói riêng. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngân hàng. Trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, để tồn tại và phát triển bền vững ngân hàng cần có những phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Làm thế nào để Agribank đồng hành cùng sự ấm no mọi nhà, làm thế nào để Agribank hội nhập và phát triển. Đó là những trăn trở, thổn thức và nó cần cả một nghệ thuật kinh doanh quản lý của các nhà quản trị để đạt được điều đó.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, các thông tin chủ yếu thu thập từ phòng Tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân. Bên cạnh đó các thông tin từ môi trường kinh tế của địa phương chủ yếu là qua sách báo và các văn bản. Đây là giới hạn về không gian nghiên cứu của bài viết.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Các thông tin sử dụng trong bài viết là những số liệu phản ánh quá trình hoạt động của NHNo & PTNT huyện Phú Tân qua ba năm (2004 – 2006). Tuy nhiên nguồn số liệu chưa thật đầy đủ nên những kết luận về vấn đề nghiên cứu sẽ có nhiều hạn chế.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân qua ba năm (2004 – 2006) qua một số chỉ tiêu chủ yếu. Đồng thời đánh giá sự tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động của NHNo & PTNT huyện Phú Tân qua ba năm (2004- 2006).
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã có sự tham khảo một vài đề tài tốt nghiệp. Tôi đã tiếp thu được những giá trị thiết thực từ những đề tài này, góp phần cho đề tài tôi thực hiện được hoàn thiện hơn.
Đề tài tốt nghiệp “Nâng cao vai trò tín dụng NHNo & PTNT huyện Phú Tân nhằm góp phần hạn chế cho vay nặng lãi nông thôn” của Huỳnh Đức Pháp: Bài viết nghiên cứu và làm rõ thực trạng của tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức ở huyện. Với đề tài này tôi đã có thêm những thông tin về hoạt động tín dụng của ngân hàng (2003-2005) cũng như sự tồn tại và phát triển của hoạt động cho vay nặng lãi tại địa phương. Trên cơ sở đó tôi sẽ có cái nhìn chính xác hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng và vai trò thiết thực của ngân hàng trong việc hạn chế tình hình cho vay nặng lãi tại địa phương. Đây thật sự là một nguồn thông tin bổ ích mà tôi đã tiếp thu.
Đề tài tốt nghiệp: “Phân tích tình hình cung ứng vốn hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân” của Thái Thị Thu Cúc: Phú Tân – một huyện thuần nông vì vậy vốn tín dụng thực sự là đòn bẩy khai thác các tiềm năng kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển và tạo điều kiện hình thành thị trường hàng hóa ở nông thôn. NHNN Việt Nam đã ban hành các cơ chế, nhiệm vụ tương đối hoàn chỉnh triển khai đến các tỉnh, huyện, thị xã nhằm mục đích là chuyển hướng đầu tư nông thôn và cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất nông nghiệp. Từ đề tài này tôi nắm bắt được thực trạng huy động vốn và cho vay (2002-2004) của ngân hàng trước những biến động về sản xuất, kinh doanh của các hộ sản xuất.
Các văn bản, tài liệu của ngân hàng như: sổ tay tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm 2004, 2005 và 2006.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
---(((---
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.Nguồn vốn của ngân hàng
2.1.1.1.Khái niệm nguồn vốn ngân hàng
Nguồn vốn không chỉ giúp cho ngân hàng hoạt động kinh doanh mà còn góp phần trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn nền kinh tế nói chung.
Từ đó ta có khái niệm nguồn vốn ngân hàng như sau: “Nguồn vốn của ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng”.
2.1.1.2. Các loại nguồn vốn của ngân hàng
Tiền gửi của kho bạc nhà nước: khi kho bạc thu về ngân sách, chưa có nhu cầu sử dụng thì Kho bạc có thể gửi tại các ngân hàng thương mại. Khi đó nguồn tiền gửi này hình thành nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng (theo qui định của ngân hàng trung ương. Vốn này được tạo ra trong quá trình kinh doanh tiền tệ hoặc do các cổ đông đóng góp (ngân hàng cổ phần) hay do ngân sách cấp (ngân hàng quốc doanh). Vốn điều lệ là điều kiện pháp lí cơ bản và đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo đối với các khoản nợ khách hàng.Vì thế, quy mô của vốn điều lệ hay vốn tự có của ngân hàng thương mại là yếu tố quyết định quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại để hoạt động. Ngân hàng thương mại bằng nhiều hình thức có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nhằm trong dân chúng và các doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc dùng cho những mục tiêu định sẵn trong tương lai.
+ Tiền gửi dân cư: gồm có:
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Được chia làm hai loại: tiền gửi tài khoản có kỳ hạn và tài khoản không có kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, mục đích chính là khách hàng hưởng những tiện ích của dịch vụ ngân hàng.
Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác…
Tiền vay từ ngân hàng nhà nước: Các ngân hàng thương mại có thể vay tiền của ngân hàng nhà nước để giải quyết kịp thời những khó khăn về tài chính. Ngân hàng nhà nước với chức năng là ngân hàng của các ngân hàng thương mại sẽ cho các ngân hàng thương mại vay bằng cách chiết khấu hoặc tái chiết khấu, hay bằng cách cầm cố các chứng từ có giá.
Tiền vay tại các ngân hàng thương mại khác: trong lúc khó khăn do thiếu vốn hoạt động cho vay hay đầu tư thì các ngân hàng thương mại có thể vay vốn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc có thể vay trực tiếp từ ngân hàng khác.
Các quỹ của ngân hàng: Một ngân hàng có thể trích lập nhiều loại quỹ theo qui định của pháp luật như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…để hình thành nguồn vốn cho ngân hàng.
2.1.2. Khái niệm tài sản
Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Phân loại tài sản
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại khi được sử dụng sẽ thể hiện thành tài sản trong ngân hàng. Các loại tài sản của ngân hàng bao gồm:
Tiền mặt: Là khoản tiền mà ngân hàng thương mại để tại kho quỹ của mình nhằm để đáp ứng nhu cầu vay vốn và rút tiền đột xuất của khách hàng.
Kim loại quí: Là khoản giá trị của kim loại quí được dự trữ tại ngân hàng.
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước gồm: Tiền dự trữ bắt buộc và tiền dự trữ để thanh toán.
+ Dự trữ bắt buộc là số tiền ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại phải thường xuyên duy trì theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền huy động được. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước trong từng thời kì nhất định. Khoản dự trữ này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như chi phí của ngân hàng thương mại.
+ Dự trữ thanh toán để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán trong quan hệ giao dịch giữa các ngân hàng. Số tiền gửi thanh toán này, gửi tại ngân hàng nhà nước nhằm để thực hiện các khoản thanh toán bù trừ giữ các ngân hàng thươngmại với nhau trong quá trình tổ chức thanh toán cho khách hàng của họ.
Trái phiếu kho bạc: Các ngân hàng thương mại dùng nguồn vốn của mình để đầu tư vào trái phiếu kho bạc. Mặc dù khả năng sinh lời của trái phiếu này không cao nhưng đây là khoản đầu tư có mức độ rủi ro thấp nhất.
Tiền gửi và tiền cho vay các ngân hàng khác: Khi ngân hàng huy động được nhiều vốn nhưng chưa tìm được nhiều khách hàng có độ tín nhiệm cao thì có thể tìm cách gửi hoặc cho vay lại các ngân hàng thương mại khác để thu lại phần tiền lãi mà nó có thể bù đắp được chi phí chi trả lãi tiền gửi. Ngoài ra, trong quan hệ giao dịch thanh toán giữa các ngân hàng với nhau buộc các ngân hàng thương mại phải mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng khác.
Cho vay khách hàng: Đây là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay nghiệp vụ này vẫn còn là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên thì nghiệp vụ này vẫn là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì đây là nghiệp vụ rất nhạy cảm với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội.
Đầu tư góp vốn, liên doanh, mua cổ phần: Ngân hàng thương mại cũng có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư góp vốn liên doanh, hay mua cổ phần của các tổ chức tín dụng hay các công ty. Đây cũng là một trong những hoạt động tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng thương mạicũng cần đa dạng các hình thức đầu tư của mình nhằm để gia tăng lợi nhuận cũng như nhằm phân tán mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Tài sản cố định và các tài sản khác: Ngân hàng thương mại cũng giống như các doanh nghiệp khác cần phải có đất đai nhà cửa, trụ sở để hoạt động. Ngân hàng thương mại dùng phần vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của mình để đầu tư vào tài sản cố định và các máy móc thiết bị để đảm bảo hoạt động của mình.
2.1.2.2.Ý nghiã của việc sử dụng vốn ngân hàng
Sử dụng vốn là một tiêu chí tổng hợp để đánh giá hoạt động, kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng có thể hữu hình như tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, phần trăm thị phần chiếm được.
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn nhu cầu về lợi nhuận, mặt khác họ phải đối phó với những qui định, chính sách của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro có thể chấp nhận được mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các qui định của ngân hàng nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Vì thế, nguồn vốn trong ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng và hiệu quả sử dụng vốn là thước đo chuẩn xác để các nhà quản trị ngân hàng có thể xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng, xem xét các khoản tiên gửi và tiền vay để cân đối hợp lý. Đồng thời cũng giúp các nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, về cơ cấu tăng trưởng và về các nhân tố tác động đến hoạt động của ngân hàng.
2.1.3. Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc cho vay nhằm đảm bảo cho họat động của ngân hàng thực hiện một cách đều đặn, không bị gián đoạn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng cần phải theo các nguyên tắc sau:
Vốn vay phải có đảm bảo. Mục đích đảm bảo tín dụng là để tổ chức cho vay thu hồi nợ.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong giấy vay vốn.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.4. Các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Vốn huy động/ tổng nguồn vốn: Cho biết khả năng huy động của ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại thì khả năng huy động nhỏ hoặc bằng 20 lần vốn tự có là an toàn.
Hệ số thu nợ: (%)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì kinh doanh nào đó từ một đồng doanh số cho vay ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn được đánh giá càng tốt.
Vòng quay tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Dư nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này đối với ngân hàng thương mại càng nhỏ thì càng tốt. Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả.
Dư nợ/ vốn huy động
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tình hình sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này còn cho biết vốn huy động có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng không.
Tỷ số này <1: Lượng vốn huy động dồi dào đảm bảo cho hoạt động cho vay, ngoài ra có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư khác.
Tỷ số này > 1: Vốn huy động ít không đủ cho vay, ngân hàng phải bổ sung bằng nguồn vốn khác.
Tỷ số này = 1: Vốn huy động được đủ cho hoạt động cho vay.
Dư nợ/ tổng tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung của ngân hàng đối với từng khoản cho vay. Đây cũng là tỷ số dùng để đánh giá hiệu quả của một đồng tài sản. Tỷ số này càng lớn càng tốt đối với ngân hàng thương mại.
Lợi nhuận/ tài sản có
Hệ số ROA cho biết từ 1 đồng tài sản được sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn thì càng tốt vì ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp