Trong thời đại hội nhập, Việt Nam đã có những bước đi thành công trên 
trường quốc tế như gia nhập các tổ chức quốc tế ASEAN, WTO, APEC, đã đặt 
ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riê ng không chỉ 
có nhiều cơ hội mà còn có nhiều thách thức lớn phải vượt qua. Vấn đề đặt lên 
hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh 
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các ngân hàng 
khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống 
cho công nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Bên cạnh những tác 
động tích cực, việc suy thoái kinh tế thế giới sâu rộng, thị trường chứng khoán 
liên tục biến đổi và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng ngày càng tăng do 
chính sách mở cửa thị trường của Chính phủ cho ngân hàng nước ngoài theo cam 
kết WTO đã làm cho các ngân hàng ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Cần 
Thơ nói riêng phải có chính sách kinh doanh hợp lý nhằm thu hút khách hàng đến 
với mình. Kinh doanh ngân hàng trong mấy năm gần đây đang trở nên hấp dẫn 
và làn sóng đầu tư mở ngân hàng cũng trở nên sôi động. Tuy nhiên, qua khủng 
hoảng, cơn say ngân hàng có thể sẽ được nhìn nhận lại, nhất là khi biến động, thử 
thách khiến cho các ngân hàng bộc lộ rõ hơn bao giờ hết những điểm mạnh và 
điểm yếu của mình. Và cũng từ trong những biến động khó khăn, rất nhiều người 
mới nhận ra rằng, ngân hàng là một doanh nghiệp nhưng không phải chỉ có huy 
động, cho vay để kiếm lãi mà để có được một vị thế kinh doanh vững chãi và lâu 
dài, người ta phải có năng lực và thể hiện được trách nhiệm và ứng xử của một 
doanh nghiệp trong lĩnh vực nhạy cảm và có ý nghĩa đặc biệt với nền kinh tế và 
doanh nghiệp. 
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí 
trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên có hệ thống cơ sở hạ tầng 
khá thuận lợi cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư cũng như các ngân hàng phát 
triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, ngân hàng Đầu tư & Phát triển 
Việt Nam (BIDV) chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng chịu sự ảnh 
hưởng của các yếu tố môi trường trên. Chính vì vậy, việc phân tích hoạt động 
kinh doanh cho ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là 
rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh cũng như 
điểm yếu của mình so với các ngân hàng đối thủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 
Từ đó, chi nhánh sẽ có những giải pháp để tiếp tục đầu tư và nâng cao hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8881 | Lượt tải: 8 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN 
VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH CẦN THƠ 
 Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
 NGUYỄN XUÂN VINH TRẦN KIM PHƢỢNG 
 MSSV:4053969 
 Lớp: QTKD Tổng Hợp K.31
Cần Thơ - 2009 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 1 - SVTH: Trần Kim Phượng 
CHƢƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: 
Trong thời đại hội nhập, Việt Nam đã có những bước đi thành công trên 
trường quốc tế như gia nhập các tổ chức quốc tế ASEAN, WTO, APEC,… đã đặt 
ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng không chỉ 
có nhiều cơ hội mà còn có nhiều thách thức lớn phải vượt qua. Vấn đề đặt lên 
hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh 
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các ngân hàng 
khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống 
cho công nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Bên cạnh những tác 
động tích cực, việc suy thoái kinh tế thế giới sâu rộng, thị trường chứng khoán 
liên tục biến đổi và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng ngày càng tăng do 
chính sách mở cửa thị trường của Chính phủ cho ngân hàng nước ngoài theo cam 
kết WTO… đã làm cho các ngân hàng ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Cần 
Thơ nói riêng phải có chính sách kinh doanh hợp lý nhằm thu hút khách hàng đến 
với mình. Kinh doanh ngân hàng trong mấy năm gần đây đang trở nên hấp dẫn 
và làn sóng đầu tư mở ngân hàng cũng trở nên sôi động. Tuy nhiên, qua khủng 
hoảng, cơn say ngân hàng có thể sẽ được nhìn nhận lại, nhất là khi biến động, thử 
thách khiến cho các ngân hàng bộc lộ rõ hơn bao giờ hết những điểm mạnh và 
điểm yếu của mình. Và cũng từ trong những biến động khó khăn, rất nhiều người 
mới nhận ra rằng, ngân hàng là một doanh nghiệp nhưng không phải chỉ có huy 
động, cho vay để kiếm lãi mà để có được một vị thế kinh doanh vững chãi và lâu 
dài, người ta phải có năng lực và thể hiện được trách nhiệm và ứng xử của một 
doanh nghiệp trong lĩnh vực nhạy cảm và có ý nghĩa đặc biệt với nền kinh tế và 
doanh nghiệp. 
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí 
trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên có hệ thống cơ sở hạ tầng 
khá thuận lợi cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư cũng như các ngân hàng phát 
triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, ngân hàng Đầu tư & Phát triển 
Việt Nam (BIDV) chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng chịu sự ảnh 
hưởng của các yếu tố môi trường trên. Chính vì vậy, việc phân tích hoạt động 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 2 - SVTH: Trần Kim Phượng 
kinh doanh cho ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là 
rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh cũng như 
điểm yếu của mình so với các ngân hàng đối thủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 
Từ đó, chi nhánh sẽ có những giải pháp để tiếp tục đầu tư và nâng cao hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của mình. 
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) chi 
nhánh Cần Thơ” làm đề tài tốt nghiệp. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 
 1.2.1. Mục tiêu chung: 
 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt 
Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến 2008. 
 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 
- Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng Đầu tư & Phát 
triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến 2008. 
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 
Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 
- Tìm ra nguyên nhân, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng 
cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam 
chi nhánh Cần Thơ. 
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: 
- Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ qua 3 
năm từ 2006 đến 2008 đã đạt được những kết quả như thế nào? 
 - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh? Các 
yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi 
nhánh? 
 - Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh? 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 3 - SVTH: Trần Kim Phượng 
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 
 1.4.1. Không gian nghiên cứu: 
 Luận văn được thực hiện tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi 
nhánh Cần Thơ. 
 1.4.2. Thời gian nghiên cứu: 
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến 
ngày 25/04/2009. 
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008. 
 1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu: 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 
2006 đến năm 2008 thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 
chi nhánh. 
1.5. Lƣợc khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu 
cụ thể như sau: 
- Thái Hán Bích (2008), Luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt 
động kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh Bạc Liêu. 
Mục tiêu của đề tài: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân 
hàng công thương chi nhánh Bạc Liêu từ năm 2005 đến 2007 nhằm đưa ra một số 
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. 
- Mai Ngọc Lan (2008), Luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi 
nhánh Cần Thơ. 
Mục tiêu của đề tài: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ từ năm 2005 
đến 2007 nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 
cho ngân hàng. 
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào 
nghiên cứu cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát 
triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu 
đã có kết hợp với các thông tin mới, em tiến hành thực hiện đề tài này. 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 4 - SVTH: Trần Kim Phượng 
CHƢƠNG 2 
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phƣơng pháp luận: 
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh: 
 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh: 
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu 
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả 
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước 
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập 
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định 
hướng hoạt động tiếp theo. 
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)). 
 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh: 
- Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá 
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả 
mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay. 
- Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực 
hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến 
đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện 
pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. 
- Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của 
doanh nghiệp và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản 
xuất kinh doanh. 
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)). 
 Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh: 
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả 
kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu 
tố đã tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá 
trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản 
xuất, thương mại, dịch vụ. 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 5 - SVTH: Trần Kim Phượng 
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những 
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản 
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn. 
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)). 
 Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh: 
 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp 
có được thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng 
như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà lãnh đạo xác định đúng 
đắn mục tiêu và đề ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. 
 (TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)). 
 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: 
Hiệu quả hoạt động kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các 
lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu 
quả hoạt động kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ 
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết 
quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về 
mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế 
có ý nghĩa quyết định. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá 
trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh 
tại doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động và các nguồn tiềm năng cần 
được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả 
hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. 
(Nguyễn Quang Quynh, Trương Anh Dũng (1991)). 
2.1.2. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại: 
 Khái niệm về ngân hàng thương mại: 
NHTM là định chế tài chính trung gian kinh doanh quyền sử dụng vốn 
tiền tệ và hoạt động kinh doanh đó gắn liền với sự thăng trầm của nền kinh tế. 
Ở nước ta, pháp lệnh NHNN Việt Nam cho rằng: “Ngân hàng thương mại 
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền 
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, 
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 6 - SVTH: Trần Kim Phượng 
 Chức năng của ngân hàng thương mại: 
- Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính 
- Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp 
- Ngân hàng thương mại “tạo ra” bút tệ 
(TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006)). 
2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại: 
 Theo Luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại có các nghiệp 
vụ kinh doanh sau: 
 - Huy động vốn 
 - Tín dụng 
 - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 
 - Kinh doanh ngoại hối, vàng 
 - Nghiệp vụ ủy thác và đại lý 
 - Kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn,… 
 (TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006)). 
2.1.4. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại: 
 Thu nhập: 
 Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng. Thu nhập của ngân hàng bao gồm các khoản: 
 - Thu từ lãi cho vay: đây là khoản thu chủ yếu của ngân hàng, chiếm 
khoảng 80% tổng thu nhập của ngân hàng, thu từ lãi cho vay bao gồm ngắn hạn, 
trung và dài hạn. 
 - Thu từ lãi tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác. 
 - Thu từ các hoạt động khác: thu từ các dịch vụ ngân hàng, đầu tư chứng 
khoán, hùn vốn góp vốn liên doanh,… 
 Chi phí: 
 Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc mà ngân hàng phải bỏ ra để thực hiện 
quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của ngân hàng bao gồm các khoản: 
- Chi phí trả lãi tiền gửi: đây là khoản chi lớn, gồm các khoản trả lãi bằng 
đồng Việt Nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng khác 
ở trong và ngoài nước, 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 7 - SVTH: Trần Kim Phượng 
- Chi phí trả lãi tiền vay: gồm các khoản trả lãi ngân hàng Nhà nước, vay 
các tố chức tín dụng khác trong và ngoài nước. 
 - Chi phí khác: chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, tiền lương và các 
phụ cấp cho nhân viên, chi phí quảng cáo,… 
 Lợi nhuận: 
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của 
ngân hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tài sản, tiền,…và vô hình 
như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng hoặc thị phần ngân hàng chiếm 
được,…Đây là khoản thu nhập sau khi trừ hết các khoản chi phí phục vụ cho hoạt 
động kinh doanh. 
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí 
Lợi nhuận là thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân 
hàng, nó không chỉ quyết định sự sống còn của ngân hàng mà còn có thể dễ dàng 
trong việc huy động vốn. Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để đạt 
được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp 
hành đúng quy định của ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh 
doanh của ngân hàng. Vì vậy, việc tạo ra lợi nhuận là rất cần thiết và quan trọng, 
nó giúp ngân hàng ngày càng lớn mạnh và hoạt động có hiệu quả hơn. 
(TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006)). 
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM: 
 Doanh số cho vay: 
 Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân 
hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu 
hồi hay chưa thu hồi lại. Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng 
nhất của bất cứ một ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang 
vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế 
không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi 
vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi 
hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi 
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro 
lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể 
ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 8 - SVTH: Trần Kim Phượng 
 Doanh số thu nợ: 
 Doanh số thu nợ là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về không 
phân biệt thời điểm cho vay. Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. 
Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ chức tín dụng, qua NHNN…đều phải trả lãi. 
Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt 
động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và 
phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì họ 
phải trả lãi cho ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắp phần lãi mà ngân hàng đi 
vay, phần chi phí cho hoạt động của ngân hàng và đảm bảo có lợi nhuận cho 
ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân 
hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi 
được. Vì vậy công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân 
hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú 
trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại 
nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. 
Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân 
hàng một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, 
đánh giá, kiểm tra khách hàng, của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu 
hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là 
một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho 
vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người 
vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạn cho 
ngân hàng. 
 Tình hình dƣ nợ: 
Dư nợ là là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định 
mà ngân hàng chưa thu hồi lại. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn 
phụ thuộc vào mức độ huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động 
tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để 
hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao 
mức dư nợ. 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 9 - SVTH: Trần Kim Phượng 
 Tình hình nợ quá hạn: 
 Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã 
quá hạn. (Theo Điều 2 – Chương I Quy định chung về phân loại nợ, trích lập và 
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD 
– ban hành theo QĐ 493/2005QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc 
NHNN). Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín 
dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân 
hàng đã bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá 
hạn, đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi 
ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho 
ngân hàng. 
Ngoài ra, theo quyết định của thống đốc ngân hàng Nhà nước số 
493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động 
tín dụng, nợ được phân ra làm 5 nhóm: 
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín 
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ 
trích lập dự phòng của nhóm này là 0%. 
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng 
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách 
hang suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm này là 5%. 
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ tín dụng đánh giá 
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được 
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Tỷ lệ 
trích lập dự phòng của nhóm này là 20%. 
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng 
đánh giá là khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm này là 
50%. 
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ được tổ chức 
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ trích lập dự 
phòng của nhóm này là 100%. 
Nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 của quy định này. Đối với các 
khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ, đánh giá khả năng trả 
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 10 - SVTH: Trần Kim Phượng 
nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất 
lượng và rủi ro tín dụng. 
 Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn: 
- Tỷ trọng từng loại nguồn vốn: 
Tỷ trọng từng loại vốn = 
Số dư từng loại nguồn vốn 
x 100% 
Tổng nguồn vốn 
 Chỉ số này giúp nhà quản trị biết được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn 
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt 
mạnh, điểm yếu của ngân hàng để hoạch định được các chiến lược kinh doanh 
phù hợp trong tương lai. 
- Tỷ trọng % từng loại tiền gửi: 
Tỷ trọng % từng loại tiền gửi = 
Số dư từng loại tiền gửi 
x 100% 
Tổng vốn huy động 
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, việc xác định 
rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải 
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào của ngân hàng. 
 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng: 
- Vốn huy động trên tổng dƣ nợ: 
Vốn huy độn