1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hoà mình vào nền kinh tế mở toàn cầu hoá, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một mục tiêu chung cho nhiều nước và Việt Nam cũng không nằm ngoài quá trình đó. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế tài chính từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với nền kinh tế mở cửa đối ngoại, đã đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là một minh chứng, chính vì thế mà Việt Nam cũng đang từng bước vươn lên hoà mình vào dòng chảy phát triển cùng với khu vực và thế giới
Trong nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đang thực hiện cam kết đa phương và song phương về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các cam kết trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, AFTA, Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỷ Tiền Tệ Quấc Tế (IMF) và việc thi hành hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Hiện nay đang gấp rút kết thúc đàm phán tiến tới gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO.
Đứng trước những cơ hội và thách thức của xu thế toàn cầu hoá các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát triển. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải luôn phân tích và đánh giá lại tình hình hoạt động kinh doanh của mình ở mỗi kỳ hoạt động, cũng như tự đánh giá lại các ưu điểm, khuyết điểm để phát huy các thế mạnh và khắc phục những điểm yếu, những mặt còn hạn chế của mình. Có như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển trong môi trương cạnh tranh gay ngắt, khốc liệt ở trong nước vá quốc tế hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Đánh giá thực trạng, năng lực và những tiềm năng của công ty trong thời gian qua về tình hình doanh thu và lợi nhuận
Phân tích tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, tình hình nợ, và hiệu quả sử dụng lao động
Trên cơ sở đó tìm ra những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở cho việc thực hiện các chiến lược mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Một số quan điểm được sử dụng khi phân tích:
Xem xét một hiện tượng kinh tế gắn liền với một thời điểm nhất định, và trong trạng thái vận động
Xem xét một hiện tượng, một chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hê với một bộ phận cấu thành và gắn liền với sự tác động và vận động với nhân tố này
Xem xét quan điểm trên khi phân tích ta có thể vận dụng phương pháp khác
3.2. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phòng kế toán, phòng hành chính, phòng kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC. Tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban về các vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp từ các nguồn khác.
3.3. Phương pháp phân tích
Khảo sát thực tế
Phương pháp so sánh theo dãy số biến động
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp nghiên cứu hoạch định chiến lược
4. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là một công ty tương đối lớn, được cổ phần hoá từ công ty của nhà nước và nó bắt đầu đi vào hoạt đông từ năm 2003, nên các số liệu nghiên cứu được thực hiện trong vòng 3 năm tính đến năm 2005. Mặt khác, do công ty có phạm vi kinh doanh rộng với rất nhiều lĩnh vực kinh doanh nên hoạt động kinh doanh diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Do đó đề tài này chỉ tập trung phân tích những hoạt động kinh doanh có tính chất bao quát, tổng thể, đi vào phân tích những lĩnh vực trọng điểm tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2516 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Dic Intraco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hoà mình vào nền kinh tế mở toàn cầu hoá, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một mục tiêu chung cho nhiều nước và Việt Nam cũng không nằm ngoài quá trình đó. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế tài chính từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với nền kinh tế mở cửa đối ngoại, đã đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là một minh chứng, chính vì thế mà Việt Nam cũng đang từng bước vươn lên hoà mình vào dòng chảy phát triển cùng với khu vực và thế giới
Trong nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đang thực hiện cam kết đa phương và song phương về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các cam kết trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, AFTA, Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỷ Tiền Tệ Quấc Tế (IMF) và việc thi hành hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Hiện nay đang gấp rút kết thúc đàm phán tiến tới gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO.
Đứng trước những cơ hội và thách thức của xu thế toàn cầu hoá các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát triển. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải luôn phân tích và đánh giá lại tình hình hoạt động kinh doanh của mình ở mỗi kỳ hoạt động, cũng như tự đánh giá lại các ưu điểm, khuyết điểm để phát huy các thế mạnh và khắc phục những điểm yếu, những mặt còn hạn chế của mình. Có như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển trong môi trương cạnh tranh gay ngắt, khốc liệt ở trong nước vá quốc tế hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
( Phân tích những tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
( Đánh giá thực trạng, năng lực và những tiềm năng của công ty trong thời gian qua về tình hình doanh thu và lợi nhuận
( Phân tích tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, tình hình nợ, và hiệu quả sử dụng lao động…
Trên cơ sở đó tìm ra những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở cho việc thực hiện các chiến lược mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Một số quan điểm được sử dụng khi phân tích:
( Xem xét một hiện tượng kinh tế gắn liền với một thời điểm nhất định, và trong trạng thái vận động
(Xem xét một hiện tượng, một chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hê với một bộ phận cấu thành và gắn liền với sự tác động và vận động với nhân tố này
( Xem xét quan điểm trên khi phân tích ta có thể vận dụng phương pháp khác
3.2. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phòng kế toán, phòng hành chính, phòng kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC. Tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban về các vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp từ các nguồn khác.
3.3. Phương pháp phân tích
( Khảo sát thực tế
( Phương pháp so sánh theo dãy số biến động
( Phương pháp thay thế liên hoàn
( Phương pháp nghiên cứu hoạch định chiến lược
4. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là một công ty tương đối lớn, được cổ phần hoá từ công ty của nhà nước và nó bắt đầu đi vào hoạt đông từ năm 2003, nên các số liệu nghiên cứu được thực hiện trong vòng 3 năm tính đến năm 2005. Mặt khác, do công ty có phạm vi kinh doanh rộng với rất nhiều lĩnh vực kinh doanh nên hoạt động kinh doanh diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Do đó đề tài này chỉ tập trung phân tích những hoạt động kinh doanh có tính chất bao quát, tổng thể, đi vào phân tích những lĩnh vực trọng điểm tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa
1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các sự vật, hiện tượng có liên quan trực tiếp, gian tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích được tiến hành qua việc quan sát thực tế đến thu thập thông tin số liệu, xử lý các thông tin số liệu đề ra định hướng hoạt động tiếp theo.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với yêu cầu kinh tế khách quan.
Phân tích hoạt động kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rỏ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên những chỉ tiêu đó. Việc phân tích theo thời gian như quý, tháng, năm và đặc biệt theo từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất cập xảy ra trong hoạt động nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ảnh mặt chất lượng hoạt động kinh doanh, phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liêu, vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Trong khi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồi lực không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ảnh bằng số tương đối: chỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa hoạt động kinh doanh với mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và hao phí luôn là số tuyệt đối, nó chỉ phản ảnh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ảnh đựơc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được nó.
Vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản ảnh mặt chất lương của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán cả kết quả và hao phí nguồn lực với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
1.3. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiêp.
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xé việc thực hiện các tiêu chí kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, từ đó rút ra những tồn tại những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp để khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của một chu kỳ kinh doanh mới. Kết qủa phân tích của thời kì kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích về điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương pháp kinh doanh có hiệu quả.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố như: lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tê, tỷ lệ lạm phát, xu hướng của GDP, vì các yếu tố này tương đối rộng nên cần nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh. Nó có thể tác động nhiều mặt đến môi trường kinh doanh của doanh nghịêp, có thể trở thành cơ hội hoặc đe dọa đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn dến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê, mướn, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, môi trường,… Các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định, thì xã hội sẻ rút lại sự cho phép bằng cách đòi chính phủ can thiệp bằng chế độ chính sách hoặc hệ thống pháp luật.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Một chính phủ mạnh sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, do đó họ sẵn sàng đầu tư nhiều hơn với các dự án dài hơn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác cho từng doanh nghiệp.
2.1.3. Văn hoá - xã hội
Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều nhân tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Các yếu tố trên thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi khó nhận biết.
Trong môi trường văn hoá. Các nhân tố nối liền và giữ vai trò quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là “hàng rào chắn” các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng cũng có ảnh hưởng rất lớng đến nhu cầu, vì ngay cả khi hàng hoá có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chộng thì nó cũng khó được họ chấp nhận.
2.1.4. Tự nhiên
Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý đến. Sự quan tâm từ các nhà hoạch định chính sách của nhà nước ngày càng tăng vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên.
Các nhóm quyền lợi của công chúng làm phát sinh nhiều vấn đề về yếu tố môi trường khiến chính phủ và công chúng phải chú ý tới. các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn của các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và các biện pháp liên quan.
2.1.5. Công nghệ
Ít có doanh nghiệp nào mà lại không phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng hiện đại. Chắc chắn sẽ có ngày càng nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu nói chung đang tận lực tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các công nghệ hiện tại có thể khai thác trên thị trường.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Bởi vì các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật dành lợi thế trong ngành, sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức, nó có thể cho phép đề ra những thủ thuật phân tích đối thũ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh trong đó có các thông tin thích hợp và thông tin về từng đối thủ cạnh tranh chính được thu nhận một cách hợp pháp.
2.2.2. Khách hàng
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rởi trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thế là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Nếu như sự tương tác giữa các điều kiện không làm cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố gắng thay đổi vị thế của mình trong thương lượng bằng cách thay đổi một hay nhiều điều kiện hoặc phải tìm khách hàng ít có ưu thế hơn.
2.2.3. Nhà cung ứng
Doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp nguồn hàng khác nhau như vật tư, thiết bi, lao động và tài chính.
Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán cần phân tích nơi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ cũng có giá trị, trong các hồ sơ đó ít nhất cũng phải tóm lược được những sai biệt giữa việc đặt hàng và nhận hàng liên quan đến nội dung này , điều kiện bán hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ nào tác động đến người cung cấp hàng.
2.3. Môi trường nội tại
2.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn , thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến mức nào đi chăng nữa, nó cũng không thể mang lại hiệu qủa nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.
2.3.2. Sản xuất
Sản xuất là lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản phẩm. Đây là một trong các lĩnh vực hoạt động chính yếu của doanh nghiệp, vì vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt tới thành công của doanh nghiệp nói chung và các lĩnh vực khác nói riêng.
Các nhà quản trị phải xem xét những ảnh hưởng tích cực của việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương đối tôt với giá thành tương đôi thấp. Bộ phận marketing có lợi vì sản phẩm có chất lương tốt, giá lại tương đối rẻ nên dể bán hơn, khâu sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến bộ phận chức năng về nhân lực. Ngược lại, nếu khâu sản xuất yếu kém thì hàng sản xuất không thể bán được, tất yếu dẩn đến thất thoát về tài chính.
2.3.3. Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, chuẩn mực, kinh nghiệm, cá tính và bầu không khí của doanh nghiệp mà khi kết hợp với nhau tạo thành.
Mỗi doanh nghiệp đều có một văn hoá riêng, nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Nề nếp đó có thể là nhược điểm gây ra các cản trở cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược hoặc là ưu điểm thúc đẩy các chiến lược đó. Các doanh nghiệp xây dựng được một nề nếp tốt, khuyến khích nhân viên thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực thì sẽ có cơ hội để thành công hơn so vơi các doanh nghiệp có nề nềp yêu kém hoặc tiêu cực
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
3.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này phản ảnh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng để so sánh vớ tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác.
Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiên lược tiêu thu, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có
Tỷ số này cho ta biết khả năng sinh lời của vồn tự có chung, nó đo lường tỷ suất vốn tự có của các chủ đầu tư
Các nhà đầu tư luôn qua tâm đến tỷ số này của doanh nghịêp, bởi đây là thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.
3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả sử dụng chi phí cho hoạt động kinh doanh, thông qua đó ta có thể thấy khả năng sinh lời của chi phí bỏ ra.
3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng ngân qủy đầu tư đo lường khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
3.2. Chỉ tiêu về hiệu qủa sử dụng vốn
3.2.1. Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp để đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
3.2.2. Tỷ số hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho ta thấy hiệu qủa sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh hoặc thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu mà công ty bỏ ra kinh doanh sẽ đem lại cho công ty bao nhiêu đồn doanh thu
.
3.2.3. Hiệu qủa sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó, đánh giá được hiệu qủa của việc sử dụng vốn có định của doanh nghiệp
.
Trong đó:
3.2.4. Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay châm trong từng thời kỳ và đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động trong qua trình kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẻ mang lại bao nhiều đồng doanh thu.
Trong đó:
3.2.5. Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp kém dẩn đến kinh doanh không có hiệu quả. Tuy nhiên nếu số vòng quay quá lớn thì sẻ làm giảm sức cạnh tranh dẩn đến doanh thu giảm, khó khăn trong việc thanh toán.
Trong đó:
3.2.6. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được mấy vòng trong kỳ. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tình hình sử dụng vốn đầu tư cho tồn kho để biến thành doanh thu có hiệu quả.
Trong đó:
3.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.3.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngăn hạn là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn một (1) thì chứng tỏ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn.
3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả ngăng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Nếu tỷ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
3.3.3. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết thành tích vay mượn của công ty, và nó cho biết khả năng vay mượn thêm của công ty là tốt hay xấu.
3.3.4. Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty.
3.3.5. Tỷ số nợ trên tài sản cố định
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nợ của công ty dựa trên tài sản cố định.
3.4. Hiệu qủa sử dụng lao động
Và công thức:
Chỉ tiêu này phản ảnh mức thu nhập bình quân của một người lao động, nó thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào việc cải thiện đời sống cho người lao động. Môi quan hệ giữa thu nhập bình quân của người lao động và năng suất lao động.
Việc tăng thu nhập bình quân của người lao động được đánh giá tích cực khi tốc độ tăng thu nhập của người lao động phả