Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, nhằm mục đích phòng chữa
bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể và góp phần cải thiện cuộc
sống, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất
lượng và sử dụng hợp lý cho người bệnh là hai mục tiêu chính trong chính
sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành từ năm 1996. Trong quá
trình hội nhập WHO, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lượt phát
triển ngành dược đến năm 2010 là: “Phát triển ngành Dược thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại
hóa, chủ động hội nhập khu vực và Thế giới, nhằm đảm bảo cung ứng
thuốc thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an
toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Tại Việt Nam , tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 7,6 USD năm
2003,năm 2008 là 16,45USD, năm 2009 là 19,77 USD và năm 2010 đạt
22,25 USD , tổng giá trị tiền thuốc đạt trên 1,9 triệu USD tăng gần 13 %
so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng giá trị tiền thuốc sử dụng tăng trên 18
% trong 5 năm 2006 – 2010.
Đối với mỗi Bệnh viện việc lựa chọn ,mua sắm và sử dụng thuốc hợp
lý sẽ mang lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh . Vì vậy không
thể tách rời khâu lựa chọn và mua sắm cũng như không thể tách rời mối
quan hệ khắn khít giữa Y và Dược trong ngành Y tế.
69 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3584 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VÕ THỊ HƯỚNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN
VÀ MUA SẮM THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.73.20
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Nơi thực hiện đề tài:
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
2. Bộ môn Quản lý kinh tế dược -Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 01/2013 đến tháng
04/2013
HÀ NỘI – 2013
2
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------
BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I
Kính gửi : - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I
- Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội
- PGS.TS Nguyễn Thanh Bình
Họ tên học: Võ Thị Hướng
Tên đề tài: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 60.73.20
Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I ngày 05/11/2013 tại Sở y tế
Khánh Hòa theo Quyết định số 671/QD-DHN ngày 01 tháng 10 năm 2013
của Hiệu trưởng Trường đại học Dược Hà Nội
NỘI DUNG SỬA CHỮA HOÀN CHỈNH
1. Những nội dung sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng
- Tiêu đề một số bảng.
- Thành phần Hội đồng thuốc và điều trị từ phần bàn luận đưa lên phần Tổng
quan.
- Bổ sung đầy đủ đơn vị tính một số bảng số liệu.
- Sửa lại chính xác bản đưa kết quả số liệu danh mục thuốc.
- Viết đúng tên tác giả trong tài liệu tham khảo.
- Sửa lỗi in ấn.
2. Những nội dung xin bảo lưu:
Không xin bảo lưu nội dung được Hội đồng đề nghị sửa chữa.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Đại diện tập thể hướng dẫn Học viên
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này,
tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy cô
giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Thanh Bình. Với lòng kính trọng tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới
Thầy.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh
tế Dược, Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội, phòng Sau Đại
Học đã giảng dạy truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và cho
tôi cơ hội được học tập nâng cao tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bình Định đã tạo điều kiện cho tôi được triển khai luận văn tại Bệnh viện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập.
Bình Định, ngày 25 tháng 08 năm 2013
Học viên
Võ Thị Hướng
4
MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội
dung nghiên cứu
3
1.1.1 Mô hình bệnh tật 3
1.1.2 Phát đồ điều trị 4
1.1.3 Danh mục thuốc thiết yếu 5
1.1.4 Danh mục thuốc chủ yếu 6
1.1.5 Danh mục thuốc Bệnh viện 7
1.1.6 Hội đồng thuốc và điều trị 8
1.2 Lựa chọn thuốc 11
1.3 Mua sắm thuốc 12
1.3.1 Xác định nhu cầu sử dụng thuốc 12
1.3.2 Chọn hình thức mua 13
1.3.3 Chọn nhà cung ứng 14
1.3.4 Đặt hàng và theo dõi đơn dặt hàng 15
1.3.5 Nhận thuốc và kiểm nhập 15
1.3.6 Thanh toán 16
1.3.7 Thu thập thông tin về sử dụng 16
1.4
Vài nét về thực trạng lựa chọn, mua sắm và sử
dụng thuốc trong các bệnh viện ở nước ta gần
đây và hướng đi của dề tài
16
1.4.1
Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Định
17
5
1.4.2
Chức năng nhiệm vụ Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bình Định
22
1.4.3 Vị trí , chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược 22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
25
2.1 Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.1 Đối tượng 25
2.1.2 Thời gian nghiên cứu 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 25
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 25
2.2.3 Xử lý và phân tích số liệu 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1 Mô tả các hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc 30
3.1.1 Các hoạt động lựa chọn thuốc 30
3.1.2
Hoạt động mua sắm thuốc tại BVĐKTBĐ năm
2012
35
3.2 Phân tích DMT đã được sử dụng năm 2012 41
3.2.1
Phân tích sự phù hợp của DMT sử dụng tại
BVĐKTBĐ năm 2012 từ kết quả phân tích ABC
41
3.2.2
Số thuốc trong DMBV không được sử dụng và
quy trình loại bỏ thuốc khỏi DM
44
3.2.3
Số lượng các thuốc hạn chế kê đơn trong
DMTBV
46
3.2.4 Tỷ lệ thuốc hủy năm 2012 46
3.2.5
Đảm bảo chất lượng thuốc và chất lượng nhà
cung ứng
47
6
3.2.6 Cơ cấu DMT theo tác dụng dược lý 49
3.2.7
Cơ cấu DM thuốc nội, thuốc ngoại trong DMT
của BVDKTBĐ năm 2012
51
3.2.8 Cơ cấu DMT theo quy chế kê đơn 53
3.2.9
Cơ cấu giá trị sử dụng một số nhóm thuốc năm
2012
54
Chương 4 BÀN LUẬN 55
4.1 Hoạt động lựa chọn thuốc và mua sắm thuốc 55
4.2 Hoạt động sử dụng DMT thuốc tai BVĐKTBĐ 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ADR Phản ứng có hại của thuốc (Adverse drug reaction)
BHYT Bảo hiểm y tế
BVĐKTBĐ Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
CTCP Công ty cổ phần
CTCPDP Công ty cổ phần dược phẩm
DD Dung dịch
DMT Danh mục thuốc
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu
HĐT & ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
KHTH Kế hoạch tổng hợp
MHBT Mô hình bệnh tật
MTV Một thành viên
PTCKT Phòng tài chính kế toán
SLDM Số lượng danh mục
STG Hướng dẫn điều trị chuẩn (Standard treatment guideline)
TCKT Tài chính kế toán
WHO Tổ chức Y tế thế giới (World health Organnization)
8
DANH MỤC BẢNG
STT NỘI DUNG Trang
1.1 Các thành phần trong Hội đồng Thuốc của BVĐKTBĐ
năm 2012
9
2.1 Hai mươi loại bệnh cao nhất năm 2012 27
3.1 Những thông tin về MHBT của BVĐKTBĐ năm 2012 34
3.2
Tỷ lệ giá trị thuốc của các công ty cung ứng trong năm
2012
37
3.3 Danh mục một số thuốc mua ngoài thầu trong năm 2012 40
3.4 Giá trị tiền thuốc khoa dược đã mua năm 2012 41
3.5 Số liệu phân tích kết quả theo phương pháp ABC 42
3.6 Giá trị một số nhóm dược lý trong nhóm A 42
3.7 Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trong nhóm A 44
3.8
Tỷ lệ thuốc trong DMT được sử dụng và không được
sử dụng năm 2012
45
3.9 Cơ cấu các thuốc không được sử dụng năm 2012 45
3.10
Tỷ lệ thuốc bị hạn chế kê đơn trong DMT bệnh viện
năm 2012
46
3.11 Tỷ lệ thuốc hủy năm 2012 47
3.12 Các chỉ số thể hiện chất lượng thuốc và nhà cung ứng 47
3.13 Cơ cấu các thuốc xếp theo tác dụng dược lý 49
3.14 Tỷ lệ thuốc nội, thuốc ngoại trong DMT năm 2012 51
3.15 Cơ cấu thuốc ngoại nhập 51
3.16 Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn 53
3.17 Cơ cấu các dạng thuốc trong DMT của BVĐKTBĐ 53
3.18
Cơ cấu giá trị một số nhóm thuốc trong DMT năm
2012
54
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
STT Nội dung Trang
1.1 Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT BV 3
1.2 Hệ thống pháp lý về đấu thầu hiện hành 13
1.3 Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 21
1.4 Sơ đồ chức năng nhiệm vụ của bệnh viện 22
1.5 Cơ cấu tổ chức khoa dược BVĐKTBĐ 24
1.6 Cơ cấu tổ chức khoa dược BVĐKTBĐ 22
3.1 Chu trình lựa chọn và mua sắm thuốc 31
3.2 Quy trình đấu thầu thuốc tại BVĐKTBĐ năm 2012 32
3.3 Quy trình mua thuốc 36
3.4 Tỷ trọng giá trị tiền mua thuốc năm 2012 41
3.5 Giá trị các nhóm thuốc nội ngoại 51
3.6 Giá trị các nhóm thuốc dùng trong năm 2012 54
DANH MỤC HÌNH:
STT Nội dung Trang
1.3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định 18
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, nhằm mục đích phòng chữa
bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể và góp phần cải thiện cuộc
sống, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất
lượng và sử dụng hợp lý cho người bệnh là hai mục tiêu chính trong chính
sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành từ năm 1996. Trong quá
trình hội nhập WHO, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lượt phát
triển ngành dược đến năm 2010 là: “Phát triển ngành Dược thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại
hóa, chủ động hội nhập khu vực và Thế giới, nhằm đảm bảo cung ứng
thuốc thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an
toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Tại Việt Nam , tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 7,6 USD năm
2003,năm 2008 là 16,45USD, năm 2009 là 19,77 USD và năm 2010 đạt
22,25 USD , tổng giá trị tiền thuốc đạt trên 1,9 triệu USD tăng gần 13 %
so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng giá trị tiền thuốc sử dụng tăng trên 18
% trong 5 năm 2006 – 2010.
Đối với mỗi Bệnh viện việc lựa chọn ,mua sắm và sử dụng thuốc hợp
lý sẽ mang lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh . Vì vậy không
thể tách rời khâu lựa chọn và mua sắm cũng như không thể tách rời mối
quan hệ khắn khít giữa Y và Dược trong ngành Y tế.
Hệ thống Y tế Bình Định trong những năm qua được tiếp tục đầu tư,
củng cố để nâng cao chất lượng hoạt động . Công tác y tế nói chung trong
đó công tác Dược nói riêng luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền
và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Nhưng bên cạnh đó cũng còn những
khó khăn: Một số quy định pháp luật lĩnh vực quản lý, cung ứng và sử
dụng thuốc còn bất cập , chưa đồng bộ, tổ chức y tế ở cơ sở tiếp tục có sự
2
điều chỉnh nên có tác động đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác
quản lý lựa chọn mua sắm và sử dụng thuốc.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là bệnh viện hạng một được thành
lập từ năm 1975 có nhiệm vụ khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân
trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng mua sắm và sử dụng thuốc là
hết sức cần thiết, tuy nhiên công tác dược bệnh viện cũng không tránh khỏi
những hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ MUA SẮM THUỐC TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012.” Với các mục tiêu
sau:
Mục tiêu 1: Mô tả hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện ĐK
tỉnh Bình Định.
Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012.
Từ đó đề xuất một quy trình lựa chọn và mua sắm thuốc cho Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bình Định hiệu quả hơn.
3
Chương I
TỔNG QUAN
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1 Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào
đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần
dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó,
xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT bệnh viện
MHBT được trình bày dưới dạng một bảng tập hợp các loại bệnh và
tần xuất của chúng trong một thời gian, tại một địa điểm của một cộng
đồng nhất định. Để nghiên cứu mô hình bệnh tật được thống nhất , WHO
đã ban hành danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật ICD (International
Statistical Classitical of Diseaes and Health Problems). Bản ICD cung cấp
MÔI TRƯỜNG
Điều kiện kinh tế - xã hội,
tôn giáo, khí hậu , địa lý.
Tổ chức mạng lưới chất
lượng dịch vụ y tế, trình độ
khoa học kỹ thuật.
NGƯỜI BỆNH
Tuổi, giới, dân tộc,
văn hóa
Điều kiện: sinh
sống, lao động, kinh
tế, kiến thức. bệnh
tật
BỆNH VIỆN
Vị trí địa lý
Chức năng nhiệm vụ
Trình độ chuyên
môn
Lãnh đạo
Tài chính
MÔ
HÌNH
BỆNH
TẬT
BỆNH
VIỆN
4
mã hóa các bệnh thành những mã ngắn gọn, làm chuẩn cho công tác nghiên
cứu y học, không những giúp ích khi bệnh nhân được chuyển từ nước này
sang nước khác (tránh lỗi dịch thuật), ở trong cùng một nước ICD cũng
giúp tránh sự hiểu sai do cách dùng từ khác nhau giữa nhân viên y tế. bản
phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10 gồm 21 chương bệnh, mỗi
chương bệnh có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại
bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết bệnh theo nguyên nhân gây bệnh hay
tính chất đặc thù của bệnh đó.
MHBT của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không chỉ
để xây dựng DMT mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch định phát triển
toàn diện.
MHBT bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố. các yếu tố này đan
xen, ảnh hưởng lẫn nhau.
1.1.2 Phát đồ điều trị
Phát đồ điều trị hay Hướng dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên
môn có tính chất pháp lý, nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được
sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Theo WHO,
một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc bao gồm đầy đủ 4 thông số:
Hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
*Hợp lý : Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
*An toàn: không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
*Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
*Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu hoặc đạt được
mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
Nhiều bệnh viện đã xây dựng phát đồ điều trị cho bệnh viện dựa trên
hướng dẫn thực hành điều trị của bộ y tế và căn cứ vào đó để xây dựng
5
danh mục thuốc bệnh viện một cách khoa học.
1.1.3 Danh mục thuốc thiết yếu.
“DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc nào
với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”.
*Các tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của WHO
Năm 1999, WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc như sau:
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ
an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi
tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được chọn phải sẵn có dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, cũng
như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất
định.
- Khi có từ hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an toàn, giá cả
và khả năng cung ứng.
-Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn
bộ quá trình điều trị chứ không tính theo đơn vị của từng thuốc. Khi các
thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải phân tích hiệu
quả- chi phí.
-Trong một số trường hợp sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác như đặc tính dược động học hay những đặc điểm tại địa phương như
trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho hay nhà sản xuất, cung ứng.
-Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng
đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng
yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về
6
hiệu quả, độ an toàn hoặc tiên dụng so với các thuốc ở dạng đơn chất.
-Thuốc nên được ghi theo tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề
cập đến tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Trong danh mục có đủ chủng loại thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị các
bệnh thông thường. Thuốc được ghi theo tên gốc hoặc tên quốc tế, dễ nhớ,
dễ nhận biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận,
thuận tiện cho việc thông tin, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Danh mục
này giúp đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn hơn.(14)
Chính sách thuốc thiết yếu đã được chính phủ khẳng định là nội
dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam. Tại bệnh viện
cần thường xuyên có đủ các thuốc trong DMTTY. Danh mục này được sửa
đổi bổ sung từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Hiện vẫn đang sử dụng
DMTTY lần thứ 5 kèm theo quyết định số 17/QĐ-BYT ngày 01/7/2005,
bao gồm 355 thuốc thiết yếu tân dược ( với 314 hoạt chất) 94 thuốc thiết
yếu dùng trong YHCT, 60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc (20).
1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu
DMTCY được xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt Nam và của tổ
chức y tế Thế giới hiện hành. Danh mục này được sử dụng cho các bệnh
viện, phòng khám đa khoa, các cơ sở y tế có bác sỹ.
DMTCY là cơ sở pháp lý cho bệnh viện lựa chọn ,xây dựng danh
mục thuốc cụ thể cho đơn vị mình. Căn cứ vào danh mục này, đồng thời
căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí bệnh viện để lựa chọn tên cụ thể,
tên thành phẩm của thuốc ( bao gồm cả nồng độ, hàm lượng, dạng dùng),
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Danh mục thuốc mới nhất được Bộ y tế ban hành kèm theo quyết
định số 05/2008/QĐ-BYT ( Ngày 01/02/2008), gồm 750 thuốc tân dược,
7
57 tên thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu, 95 thuốc chế phẩm YHCT và
237 vị thuốc YHCT (20). Quyết định số 10/2008/ QĐ-BYT ( Ngày
22/2/2008), bổ sung thêm 3 chế phẩm thuốc YHCT vào danh mục nói
trên (20).
1.1.5 Danh mục thuốc bệnh viện:
“DMTBV là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp
với MHBT , kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng
bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một
phạm vi thời gian, không gian trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định
luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào
chế thích hợp, giá cả phải chăng”.
DMTBV là cơ sở dể đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch
cho nhu cầu hợp lý, an toàn hiệu quả, phù hợp với điều kiện của Bệnh viện.
1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý danh mục thuốc
- Chọn thuốc theo nhu cầu (Theo MHBT tại Bệnh viện)
- Chọn thuốc theo thứ tự ưu tiên ( ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong
nước)
- Sử dụng tên chung quốc tế (tên generic)
- Chỉ sử dụng thuốc phức hợp (ở liều cố định) trong những trường hợp
bệnh cụ thể
- Tiêu chí lựa chọn bao gồm: Hiệu quả điều trị; an toàn; chất lượng; chi
phí
- DMT bệnh viện phải thống nhất với DMT chủ yếu Bộ y tế và “ Hướng
dẫn điều trị chuẩn”.
8
1.1.5.2 Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- MHBT; Hiệu quả điều trị; Độ an toàn; Chất lượng (của sản phẩm và nhà
cung ứng); Chi phí điều trị; Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc.
1.1.5.3 Quy trình lựa chọn bổ sung hay loại bỏ thuốc
-Chỉ có bác sĩ , dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung, loại bỏ thuốc khỏi
danh mục thuốc.
- HĐT & ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin từ các nguồn
y văn.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT & ĐT
- HĐT & ĐT quyết định đồng ý hay bác bỏ yêu cầu trên.
- Phổ biến quyết định của HĐT & ĐT đến tất cả các cá nhân có liên quan.
1.1.5.4 Duy trì một danh mục
- Đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện có
trong danh mục một cách thường xuyên.
1.1.5.5 Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục.
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm ngoài danh mục.
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT & ĐT
1.1.5.6 Thuốc hạn chế sử dụng
Kiểm soát những thuốc hạn chế sử dụng là thực sự cần thiết. Thuốc do
bác sĩ chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong những tình trạng bệnh
cụ thể và thông qua hội chẩn để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý.
1.1.6. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT & ĐT)
Hội đồng thuốc và điều trị là tổ chức tư vấn cho giám đốc bệnh viện về
các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, bảo
9
đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho người bệnh, thực hiện
Chính sách quốc gia về thuốc.
Bảng 1.1 Các thành phần trong Hội đồng Thuốc của BVĐKTBĐ năm
2012
STT Chức danh trong hội đồng Chức danh trong bệnh viện
1 Chủ tịch hội đồng Bí thư - phó giám đốc
2 Phó chủ tịch hội đồng Phó phụ trách khoa dược
3 Thư ký Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp
4 Ủy viên Phó giám đốc phụ trách chuyên môn 1
5 Ủy viên Phó giám đốc phụ trách chuyên môn 2
6 Ủy viên Trưởng khoa ngoại thần kinh
7 Ủy viên Trưởng khoa ngoại tổng hợp
8 Ủy viên Trưởng khoa ngoại tiết niệu
9 Ủy viên Trưởng khoa nội tim mạch
10 Ủy viên Trưởng khoa nội trung cao
11 Ủy viên Trưởng khoa nội tiết
12 Ủy viên Trưởng khoa nhi
13 Ủy viên Trưởng khoa nhi sơ sinh
14 Ủy viên Trưởng khoa ung bướu
15 Ủy viên Trưởng kh