Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Sacombank Chợ Cầu - Chi nhánh Gò Vấp

Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng thật sự đóng góp một vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, là kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế nước ta. Từ đó vấn đề nghiên cứu chất lượng tín dụng thật sự là một vấn đề đáng được quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, người ta chỉ quan tâm đến nghiên cứu nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho các dự án có tính chất và quy mô lớn mà quên đi rằng nhu cầu về vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho những nhu cầu thiếu hụt tạm thời cũng vô cùng quan trọng. Đặc biệt nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ gặp những khó khăn về vốn ngắn hạn để bổ sung kịp thời cho những nhu cầu bị thiếu hụt mà không có khả năng giải quyết, do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn từ các ngân hàng là rất cao. Cùng với chủ trương của Đảng và nhà nước là giúp các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mở rộng sản xuất, kích thích sự phát triển tối đa có thể, để thực hiện được mục tiêu đó, các ngân hàng trên địa bàn thành phố HCM đã có những biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng nhằm giúp các doanh nghiệp này. Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên trong thời gian thực tập tại Sacombank Chợ Cầu em đã quyết dịnh chọn đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp. Với đề tài trên phạm vi nghiên cưú của em : -Không gian:thực hiện tại PGD Chợ Cầu -Thời gian:số liệu tham khảo trong 3 năm gần đây và thời gian thực tập trong vòng 2 tháng. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như những giải pháp tối ưu nhất để khắc phục những hạn chế đó, báo cáo thực tập của em được chia như sau: Chương 1:TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK CHỢ CẦU. Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK CHỢ CẦU.

doc49 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4874 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng giao dịch Sacombank Chợ Cầu - Chi nhánh Gò Vấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH ngân hàng TMCP thương mại cổ phần PGD phòng giao dịch SACOMBANK ngân hàng TMCP sài gòn thương tín KH khách hàng CBTD cán bộ tính dụng TCTD tổ chức tín dụng NHTM ngân hàng thương mại NHTU ngân hàng trung ương DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ 2.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh Gò Vấp 17 2.2 Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch Chợ Cầu 18 BIỂU ĐỒ Biểu đồ tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn 21 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay theo đối tượng 22 Biểu đồ doanh số tín dụng ngắn hạn theo kì hạn 25 Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng 27 Biểu đồ cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo kì hạn 29 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng thật sự đóng góp một vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, là kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế nước ta. Từ đó vấn đề nghiên cứu chất lượng tín dụng thật sự là một vấn đề đáng được quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, người ta chỉ quan tâm đến nghiên cứu nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho các dự án có tính chất và quy mô lớn mà quên đi rằng nhu cầu về vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho những nhu cầu thiếu hụt tạm thời cũng vô cùng quan trọng. Đặc biệt nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ gặp những khó khăn về vốn ngắn hạn để bổ sung kịp thời cho những nhu cầu bị thiếu hụt mà không có khả năng giải quyết, do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn từ các ngân hàng là rất cao. Cùng với chủ trương của Đảng và nhà nước là giúp các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mở rộng sản xuất, kích thích sự phát triển tối đa có thể, để thực hiện được mục tiêu đó, các ngân hàng trên địa bàn thành phố HCM đã có những biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng nhằm giúp các doanh nghiệp này. Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên trong thời gian thực tập tại Sacombank Chợ Cầu em đã quyết dịnh chọn đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp. Với đề tài trên phạm vi nghiên cưú của em : -Không gian:thực hiện tại PGD Chợ Cầu -Thời gian:số liệu tham khảo trong 3 năm gần đây và thời gian thực tập trong vòng 2 tháng. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như những giải pháp tối ưu nhất để khắc phục những hạn chế đó, báo cáo thực tập của em được chia như sau: Chương 1:TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK CHỢ CẦU. Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK CHỢ CẦU. Vì trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình phân tích không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy(cô) cũng như các anh (chị) nhân viên tại ngân hàng. CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa khái niệm về ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Theo pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. 1.1.2 Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường - Ngân hàng thương mại giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường để mở rộng được quy mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hổ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các ngân hàng thương mặt một mặt góp phần hình thành, duy trì và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác các ngân hàng thương mại góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với việc yêu cầu của thị trường. NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTU. - NHTM làm cầu nối giữa NHTU với nền kinh tế để thực hiện các chính sách tiền tệ. Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTU. Để thực thi chính sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở. Chính các NHTU là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỉ giá của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTU để chính phủ và NHTU có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. - NHTM phục vụ cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia Với xu hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào hội đồng kinh tế khu vực và toàn thế giới, nên việc mở rộng và giao lưu kinh tế là một tất yếu, nó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình. Để hổ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế này đạt hiệu quả cao, góp phần khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên trường quốc tế thì vai trò của NHTM là không thể thiếu được thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và các doanh nghiệp quốc tế, giúp cho việc thanh toán, trao đổi, mua bán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại -Sử dụng vốn vay: hoạt động sử dụng vốn vay bao gồm cho vay, hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng. Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro tín dụng xảy ra, việc quản lí tiền vay được tiến hành một cách rất chặt chẽ. Từ đó ngân hàng phải phân chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lí. Hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng cho khách hàng, do đó ngân hàng phải duy trì tài sản này ở mức độ hợp lí. -Hoạt động trung gian: hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các nghiệp vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế, hoạt động ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hướng, chính vì vậy các ngân hàng nên hướng tới hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực. 1.1.4 Đặc điểm ngân hàng thương mại - Từ khi ra đời, NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng đến nay hoạt động của nó dần mang tính tổng hợp cao. Các ngân hàng thương mại không chỉ có quan hệ rộng với mọi đối tượng khách hàng trong các lĩnh vực mà còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tiền tệ, tín dụng. - NHTM kinh doanh trên thị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính hoạt động như những chiếc cầu chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm- tích lũy được trong xã hội đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về lịch sử và chế độ kinh tế. - Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho người sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. - Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kì hạn thanh toán bằng séc – một trong những công cụ chủ yếu để vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi. - Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hướng chuyên sâu. 1.2Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn - Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thương mại sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho các chủ thể có nhu cầu vay, ngân hàng thương mại thu hồi được vốn gốc nhanh mà vẫn thu được lợi nhuận. - Một định nghĩa khác về cho vay ngắn hạn: cho vay ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn-dưới 1năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương phục vụ nhu cầu sinh hoạt. 1.2.2Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn qua các chỉ tiêu: Để xem xét hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía doanh nghiệp, hay do khách quan… Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn / Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Tỉ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn hạn, còn chỉ tiêu tỉ lệ đầu tư rủi ro thì phản ánh chất lượng của tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng. Các tỉ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả, không có rủi ro mất vốn. Còn nếu các tỉ lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể từ việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản. Hai chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kì về các món vay không có khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc thì phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi là quá lớn và làm giảm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phải phân nợ quá hạn theo thời gian 30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lí chất lượng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phòng mất vốn. Ngoài ra người ta còn xem xét các chỉ tiêu sau Nợ khó đòi quá hạn / Tổng dư nợ ngắn hạn Khi nợ quá hạn tồn tại đến một thời điểm nào đó và có khả năng không thu hồi được thì khoản nợ này được coi là nợ khó đòi. Khi một khoản nợ được coi là khó đòi thì đồng nghĩa với nó là ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn. Tỉ lệ nợ khó đòi cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng kém hiệu quả và chất lượng của khoản vay là thấp. Chỉ tiêu quản lí vốn Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá việc quản lí vốn của mỗi ngân hàng. Tỉ lệ mất vốn = Tổng số tiền cho vay đã được xóa nợ / Dư nợ bình quân Tỉ lệ càng nhỏ càng tốt. Các ngân hàng thường có các khoản vay không có khả năng thu hồi nhưng một ngân hàng quản lí tốt là tỉ lệ này ở mức thấp. Một món nợ khi đã được xóa thì vẫn phải có nỗ lực trong việc thu hồi nợ. Cho nên xóa nợ cũng chỉ là một phương thức quản lí tài chính của ngân hàng, không hề thừa nhận về mặt pháp lí rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa. Tỉ lệ dự phòng = Dự phòng mất vốn / Tổng dư nợ Tỉ lệ càng nhỏ càng tốt Chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn. Tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn = Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn / Tổng lợi nhuận Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là lãi suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể tùy từng thời gian, điều kiện kinh doanh cụ thể để có chính sách khách hàng hợp lí, mở rộng đầu tư tín dụng, thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không thu hồi được gốc mà còn thu hồi được lãi, đảm bảo độ an toàn của dòng vốn vay. Hiện nay ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp tình thế để đảm bảo chất lượng tín dụng, thể hiện qua nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhóm chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm phân tán rủi ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng như dư nợ của 10 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng dư nợ, dư nợ của một khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 10% vốn điều lệ và các quỹ, tỉ lệ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng dư nợ… Các nhóm chỉ tiêu trên được thực hiện hay không là tùy thuộc vào ý thức chấp hành thể lệ tín dụng, quy trình kĩ thuật cho vay. 1.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn 1.2.3.1Cho vay bổ sung vốn lưu động - Đây là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà nguồn để trả nợ cho ngân hàng chính là thu nhập có được từ việc sử dụng vốn vay. Do vậy, đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cần xem xét đến khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. - Quy trình cho vay: a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng) - Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. - Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có). - Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế. b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay: - Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng. c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. - Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. - Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là: + Nhu cầu vay vốn của khách hàng + Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương. + Khả năng nguồn vốn của ngân hàng + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong đó: - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố. d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. e) Thu nợ: - Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau: Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng. Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150%  lãi suất trần cùng loại cho vay. Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồ
Luận văn liên quan