Ngân hàng th ơngmại l àmộttổ chức tíndụng cungcấp cácsản phẩm,dịchvụ
tài chínhvới mong muốn đemlạisự thỏa mãn cho khách hàng và thulợi nhuận. Là
ngân hàng thơngmại quốc doanh, hoạt độngcủa Ngân hàng Công thơng Việt
Nam (NHCT VN) nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thành phốCần
Thơ (CN NHCT TP.Cần Thơ) nói ri êngcũng không ngoàimục đích đó.Vớihệ
thốngsản phẩm,dị chvụ phong phú và đadạng, CN NHCT TP.Cần Thơ làt ổ chức
tíndụng đợcrất nhiều đốitợng khách hàng thuộc các t hành phần kinht ế khác
nhau chọnlựa giaodịch.
Trongrất nhiềulĩnhvực hoạt động t hì huy độngvốn và cho vay l à hailĩnhvực
hoạt động chính chiếmtỷ trọnglớn trongtổng nguồnvốn vàtổng t àisảncủa ngân
hàng. Trong đó cho vay là hoạt động đeml ạilợi nhuận chủyếu, hiệu quả hoạt động
cho vay ảnhhởngrất nhiều đến tì nh hì nhl ợi nhuậncủa ngân hàng.
Một khoản cho vay có đemlại hiệu quả không điều đó phụ thuộc vào chất
lợngcủa khoản cho vay hay còn đợcgọi là chấtlợng tíndụng.Một khoản tín
dụng có chấtl ợngsẽ đeml ại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tíndụngsẽ giúp ta thấy đợc thực tr ạngvề tình hình tín
dụng,mộtsố chỉ tiêu tí ndụngt ại ngân hàngcũng như hiệu quả những khoản tín
dụng như thế nào,từ đó có giải pháp khắc phục đồng th ời có thể tránh đợcmộtsố
rủi ro trong ki nh doanh nhằm cóhớng duy trì và ngàymột nâng cao hiệu quả hoạt
động tí ndụng gi úp ngân hàng đạt đợcmục tiêu “Tối đa hoálợi nhuận và giảm
thiểurủi ro”.
85 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 1 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
tài chính với mong muốn đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và thu lợi nhuận. Là
ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt
Nam (NHCT VN) nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Cần
Thơ (CN NHCT TP.Cần Thơ) nói riêng cũng không ngoài mục đích đó. Với hệ
thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng, CN NHCT TP.Cần Thơ là tổ chức
tín dụng được rất nhiều đối tượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau chọn lựa giao dịch.
Trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động thì huy động vốn và cho vay là hai lĩnh vực
hoạt động chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của ngân
hàng. Trong đó cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu, hiệu quả hoạt động
cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
Một khoản cho vay có đem lại hiệu quả không điều đó phụ thuộc vào chất
lượng của khoản cho vay hay còn được gọi là chất lượng tín dụng. Một khoản tín
dụng có chất lượng sẽ đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng sẽ giúp ta thấy được thực trạng về tình hình tín
dụng, một số chỉ tiêu tín dụng tại ngân hàng cũng như hiệu quả những khoản tín
dụng như thế nào, từ đó có giải pháp khắc phục đồng thời có thể tránh được một số
rủi ro trong kinh doanh nhằm có hướng duy trì và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu “Tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro”.
Chính vì sự cần thiết nói trên mà em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ” để nghiên
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 2 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
cứu trong luận văn tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu về tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng trong 3 năm qua 2004, 2005, 2006, tìm hiểu về các giải pháp
khắc phục và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng mà ngân hàng đã áp
dụng trong thời gian qua; dự báo tình hình tín dụng cho những năm tiếp theo để từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài được nghiên cứu dựa vào một số lý thuyết về tài chính ngân hàng, sử
dụng phương pháp dự báo để ước lượng một số chỉ tiêu tín dụng trong tương lai.
Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tiếp xúc thực tế với hoạt động tín
dụng tại CN NHCT TP.Cần Thơ, với số liệu thực tế phát sinh tại ngân hàng qua các
năm cần nghiên cứu 2004, 2005, 2006.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, cơ
cấu của từng chỉ tiêu, qua đó thấy được biến động, nguyên nhân dẫn đến những biến
động, các giải pháp duy trì và đi đến tăng cường những biến động tích cực đồng thời
hạn chế những biến động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng nói riêng từ đó góp phần vào tình hình kinh doanh chung của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng về tình hình tín dụng tại ngân hàng qua các năm 2004,
2005, 2006.
- Phân tích các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng.
- Một số giải pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng, cũng như hạn chế tình trạng nợ quá hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 3 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập, tiếp xúc thực tế
với hoạt động tín dụng tại CN NHCT TP.Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
- Đề tài được nghiên cứu trong thời gian 15 tuần thực tập tại ngân hàng, từ
ngày 05 tháng 03 năm 2007 đến ngày 11 tháng 06 năm 2007.
- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu của 3 năm 2004, 2005, 2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình kinh doanh thực tế tại ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng tại
ngân hàng.
- Một số tài liệu được cung cấp từ phía ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Lý thuyết
1.4.1.1. Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay.
1.4.1.2. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc ngân hàng cho vay thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.4.1.3. Ngân hàng cho vay
Bao gồm Trụ sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, các Sở giao
dịch, các Chi nhánh Ngân hàng Công thương câp 1, cấp 2, Phòng giao dịch của các
Chi nhánh Ngân hàng Công thương trực tiếp cấp tín dụng cho khách hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 4 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
1.4.1.4. Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng cho vay áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
1.4.1.5. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng cho
vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
1.4.1.6. Cầm cố
Là việc khách hàng vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay, đồng thời giao tài sản đó cho
ngân hàng cho vay nắm giữ.
1.4.1.7. Thế chấp
Là việc khách hàng vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay, ở đây không giao quyền nắm
giữ tài sản cho ngân hàng nhưng có thể giao cho bên thứ ba giữ tài sản đó (nếu có sự
đồng ý của ngân hàng cho vay).
1.4.1.8. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó với ngân hàng cho vay.
Tài sản hình thành từ vốn vay: là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài
sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng cho vay.
1.4.1.9. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp)
Là việc khách hàng vay dùng uy tín của mình hoặc được bên thứ ba có uy
tín đứng ra bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay
khi đến hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 5 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
1.4.1.10. Vòng quay vốn tín dụng
Là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, chỉ tiêu này cho biết
số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm).
1.4.1.11. Hệ số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng.
1.4.2. Công thức
- Công thức tính tốc độ tăng trưởng liên hoàn.
- Công thức tính ROA
Thu nhập ròng
ROA =
Tài sản
x 100% (%)
- Công thức tính vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ Vòng quay vốn
tín dụng
=
Dư nợ bình quân
(Vòng)
- Công thức tính hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
x 100% (%)
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 6 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn giá trị
người đó nhận được khi đi vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận. Phần giá trị lớn
hơn này được gọi là lãi suất tín dụng. Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể
hiện ở ba mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận (người cho vay và người đi vay),
người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm này
gọi là phần lời hay lãi suất.
2.1.1.2. Cơ sở hình thành
Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất là cơ sở ra đời của hoạt động tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ
sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hóa xã hội, của cải, tiền tệ có
xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong khi đó lại có một nhóm người khác
không có hoặc có thu nhập nhưng quá thấp không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu để
sinh hoạt cho cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là khi gặp những biến cố rủi ro bất
thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết
mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc
sống. Tín dụng được hình thành trên cơ sở đó.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 7 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
2.1.1.3. Đối tượng tham gia trong hoạt động tín dụng
Đối tượng tham gia hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng. Mỗi đối
tượng đóng vai trò riêng cùng hỗ trợ cho hoạt động tín dụng tồn tại và phát triển.
- Người sở hữu vốn: là các cá nhân, doanh nghiệp mà việc làm ăn của họ
có lợi, có vốn chưa cần dùng đến. Khi đó họ muốn tiết kiệm để đề phòng rủi ro hoặc
sử dụng cho những dự định lớn hơn trong tương lai, họ đem nguồn vốn nhàn rỗi đó
gửi vào các tổ chức trung gian để nhận lãi suất vào mỗi kỳ.
- Tổ chức trung gian tín dụng: là các ngân hàng, nơi tập trung nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại cho các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu
vốn cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của họ. Khi đó, tổ chức trung gian này sẽ
nhận được phần lãi suất tín dụng.
- Người sử dụng vốn: Là các cá nhân, tổ chức cần vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay sinh hoạt hàng ngày. Họ đến các tổ chức trung gian tín dụng
xin quyền sử dụng một khoản vốn và cam đoan sẽ hoàn trả lại cho tổ chức đó phần
vốn đã sử dụng cùng với một khoản dôi ra (gọi là lãi suất tín dụng) sau một thời hạn
nhất định đã thỏa thuận trước.
Cả ba đối tượng này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu không có sự tồn
tại của một trong ba đối tượng trên thì quan hệ tín dụng sẽ không tồn tại.
Ngoài ra trong một vài trường hợp đặc biệt còn có các đối tượng khác cũng
tham gia vào quan hệ tín dụng như người thứ ba đứng ra bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
cho người sử dụng vốn, Ngân hàng nhà nước với vai trò là ngân hàng trung ương
của các ngân hàng ban hành một số chỉ tiêu, tỷ lệ để các tổ chức tín dụng căn cứ áp
dụng…
2.1.1.4. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn
nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 8 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương
tiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã
góp phần động viên đầu tư sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng, trên cơ sở huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư hoặc vay của các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình đầu tư tín dụng cũng thực hiện một cách tập trung, chủ
yếu là các xí nghiệp lớn, các xí nghiệp làm ăn hiệu quả, các tổ chức cá nhân có uy
tín hoặc có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho các
ngành kinh tế mũi nhọn như xuất khẩu, dầu khí… nhà nước đã tập trung tín dụng để
tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở thu hút các ngành khác.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp nhà nước
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức, nhờ vậy hoạt động tín dụng đã khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi
cho doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng cho vay.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện nền kinh tế “mở” như hiện nay, tín dụng đã trở
thành một trong những phương tiện quan trọng để nối liền nền kinh tế giữa các nước
lại với nhau.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 9 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
2.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng phải tuân thủ 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay, tạo điều kiện
thu hồi gốc và lãi của khoản cho vay đúng hạn, đầy đủ và dễ dàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng
vốn trong hồ sơ xin vay vốn và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh khi sử
dụng vào mục đích đó. Đồng thời, phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã ghi trong
hợp đồng. Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng
và có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn nếu khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích đã cam kết.
- Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Số tiền vay phải được đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi sau một
thời hạn nhất định được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước trong hợp động
tín dụng. Do phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là phải đi vay và huy
động nên ngân hàng cũng có nghĩa vụ hoàn trả những khoản này khi đến hạn thỏa
thuận.
Để thực hiện được nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng phải ấn định
kỳ hạn trả gốc và lãi, khi đến hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng
sẽ chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt đối với các khoản này (bằng
150% lãi suất trong hạn).
2.1.3. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay
cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền
vay.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 10 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
Khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy đinh của pháp luật.
+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
ü Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
ü Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
ü Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
ü Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công
dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết quy định.
- Phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào
đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc
vào môi trường kinh doanh…
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 11 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
2.1.4. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
+ Số tiền trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.5. Một số chỉ tiêu trong hoạt dộng tín dụng
Sau khi huy động vốn, các ngân hàng tìm biện pháp để sử dụng nguồn vốn đó
một cách có hiệu quả nhất, nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng như đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn
đi đôi với từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng bởi vì tín dụng là hoạt động chủ yếu trong kinh doanh
ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng làm phát sinh các chỉ tiêu sau:
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các món nợ mà ngân hàng
đã cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể là món nợ đó đã thu hồi về
hay chưa, doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
- Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh tất cả các món nợ mà ngân
hàng đã thu về từ khoản cho vay, kể cả của năm hiện tại và những năm trước đây.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 12 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
- Dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân
hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần thu và sẽ phải
thu về.
- Nợ quá hạn: Là các khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được