Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan
trọng nhất của nền kinh tế, có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và phát
triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với
tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ
thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút
tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Nhu cầu vốn luôn là một nhu cầu hết sức quan trọng và cần thiết đối với
bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Bởi lẽ vốn là yều tố quan trọng đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng – một doanh nghiệp đặc biệt nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung. Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro thanh khoản và sử dụng vốn một cách
hiệu quả hơn. Nhu cầu vốn cần thiết của nền kinh tế sẽ được ngân hàng đáp ứng
dưới hình thức cấp tín dụng. Chính vì thế, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn và
cấp tín dụng là hai hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại,
luôn đồng hành với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vĩnh Long, một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long – vùng có
điều kiên tự nhiên ưu đãi, vựa lúa lớn nhất của nước Việt Nam, nhiều nguồn lợi
thu về từ cây ăn trái, thuỷ hải sản, có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
chiến lược an toàn lương thực thực phẩm quốc gia và xuất khẩu. Vào ngày
10/4/2009, Chính phủ có Nghị định số 16/NĐ – CP thành lập thành phố Vĩnh
Long thuộc tỉnh Vĩnh Long là đô thị loại III. Sự kiện này đã tạo một bước ngoặc
mới cho nền kinh tế tỉnh nhà trong việc thu hút vốn đầu tư – một nhân tố hàng
đầu cho sự phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh
các ngân hành thương mại nói chung cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Vĩnh Long nói riêng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn
và sử dụng vốn. Làm thế nào để hoạt động tín dụng thật hiệu quả, tạo nguồn vốn
dồi dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước là vấn đề đáng được quan tâm.
116 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiên:
VŨ THÙY DƢƠNG TRẦN HOÀNG PHÚ
MSSV: 4074682
Lớp: Ngoại thương 01_K33
Cần Thơ - 2010
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan
trọng nhất của nền kinh tế, có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và phát
triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với
tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ
thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút
tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Nhu cầu vốn luôn là một nhu cầu hết sức quan trọng và cần thiết đối với
bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Bởi lẽ vốn là yều tố quan trọng đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng – một doanh nghiệp đặc biệt nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung. Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro thanh khoản và sử dụng vốn một cách
hiệu quả hơn. Nhu cầu vốn cần thiết của nền kinh tế sẽ được ngân hàng đáp ứng
dưới hình thức cấp tín dụng. Chính vì thế, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn và
cấp tín dụng là hai hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại,
luôn đồng hành với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vĩnh Long, một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long – vùng có
điều kiên tự nhiên ưu đãi, vựa lúa lớn nhất của nước Việt Nam, nhiều nguồn lợi
thu về từ cây ăn trái, thuỷ hải sản,… có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
chiến lược an toàn lương thực thực phẩm quốc gia và xuất khẩu. Vào ngày
10/4/2009, Chính phủ có Nghị định số 16/NĐ – CP thành lập thành phố Vĩnh
Long thuộc tỉnh Vĩnh Long là đô thị loại III. Sự kiện này đã tạo một bước ngoặc
mới cho nền kinh tế tỉnh nhà trong việc thu hút vốn đầu tư – một nhân tố hàng
đầu cho sự phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh
các ngân hành thương mại nói chung cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Vĩnh Long nói riêng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn
và sử dụng vốn. Làm thế nào để hoạt động tín dụng thật hiệu quả, tạo nguồn vốn
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 2
dồi dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước là vấn đề đáng được quan tâm.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi
nhánh Vĩnh Long, tôi chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp để được
hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng và cố gắng đóng góp thêm
những ý kiến để hoạt động của ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả cao.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Từ một đơn vị chỉ có nhiệm vụ nhận và quản lý vốn ngân sách để đầu tư
cho các chương trình phát triển kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước, năm 1995, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long chuyển sang hoạt động kinh
doanh như một ngân hàng thương mại và đã gặp không ít khó khăn về vốn, công
nghệ,… Tuy nhiên, với sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng tập thể đơn vị, BIDV
Vĩnh Long đã có được chỗ đứng trên thị trường tiền tệ. Trong đó, vốn được xem
là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển. Vì thế, bên cạnh việc nhận vốn
đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, chi nhánh đã huy động được nhiều nguồn vốn
như nhận tiền gởi từ các tổ chức kinh tế (TCKT), các ban ngành đoàn thể, huy
động tiền gởi tiết kiệm trong các tầng lớp dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hành, huy động vốn thông qua thị trường liên ngân hàng,…
Thật vậy, ở bất kỳ quốc gia nào, nền kinh tế nào cũng vậy, muốn phát
triển kinh tế đều phải có vốn đầu tư xây dựng mới, phát triển hàng hóa dịch vụ để
tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo công ăn việc làm cho người dân. Một câu
hỏi được đặt ra là “Vốn cho sản xuất lầy từ đâu, được tài trợ từ những nguồn
nào?” Thế nhưng vốn của ngân sách thì có hạn, không thể đáp ứng hết cho nhu
cầu của nền kinh tế. Mặt khác, nếu mỗi doanh nghiệp, mỗi cá nhân kinh doanh
bằng vốn tự có của mình mà không có sự đầu tư của người khác thì hoạt động
kinh doanh của họ sẽ không thể nào mở rộng, phát triển được. Đó là điều hiển
nhiên. Vì thế, họ rất cần sự hỗ trợ từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn nhằm
phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Khi ấy, ngân háng sẽ đứng ra làm người trung gian, có vai trò hết sức
quan trọng là tập hợp tiền nhàn rỗi trong xã hội tạo lập nguồn vốn và đáp ứng
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 3
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Mọi người dân cũng như các tổ chức đều mong
muốn ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng, địa phương thông qua
việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và người
tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế
hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp và cá nhân.
Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết
với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ. Bởi lẽ hoạt động
cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo động lực cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tốt để có thể trả nợ cho ngân hàng. Đó vừa là
khoa học, vừa là thực tiễn của việc phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm từ
năm 2007 đến 9 tháng đầu năm 2010. Từ đó, đưa ra các giải pháp thiết thực để
nâng cao chất lượng tín dụng ở BIDV Vĩnh Long.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm từ năm
2007 đến 9 tháng đầu năm 2010.
- Phân tích tình hình cho vay vốn của ngân hàng qua các năm từ năm 2007
đến 9 tháng đầu năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, số 50 Nguyễn Huệ, Phường 2, Thành
phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu được sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu qua ba năm 2007,
2008, 2009 và 9 tháng đầu năm 2010 tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Vĩnh Long.
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 4
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là số liệu có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của
BIDV Vĩnh Long lấy từ các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
* Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2010) “Phân tích tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long”. Luận văn phân tích hoạt động huy động vốn, cho vay và phân tích tình
hình huy động vốn, tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn và sử dụng
vốn.
* Nguyễn Minh Lý (2010) “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long”. Luận văn phân
tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng để có thể thấy được những thuận lợi và khó
khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ đó có thể đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
* Trịnh Quốc Trung (2000) “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện
nay”. Luận văn đã phân tích một cách sâu sắc những tồn tại của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập, trong đó có vấn đề về rủi ro
tín dụng, các vấn đề về vốn, về quản lý, các chính sách còn hạn chể của chính
phủ về thuế, lãi suất… Từ đó, luận văn đã đưa ra một số biện pháp giải quyết,
đặc biệt là các kiến nghị về mở cửa hội nhập ngân hàng và nâng cao sức cạnh
tranh của các ngân hàng.
* Nguyễn Quốc Hưng (2005) “Hoạch định chiến lược kinh doanh
của ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đến năm
2010”. Luận văn đã đánh giá tình hình kinh doanh của EXIMBANK trong thời
gian qua, phân tích những yếu kém và thuận lợi của ngân hàng trong quá trình
hoạt động. Đồng thời luận văn đã sử dụng các ma trận SWOT, SPACE, BCG, IE,
EFE,… để đưa ra các định hướng phát triển thích hợp cho ngân hàng trong thời
gian tới.
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 5
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHẤP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.Các khái niệm, bản chất, chức năng tín dụng:
- Các khái niệm tín dụng: tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát
triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa sau:
+ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
+Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
+Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên ( trái chủ -
người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh
toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay).
Như vậy, “ tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội
dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là
người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
- Bản chất tín dụng:
+ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp, các công ty, cá nhân. Trong mối quan hệ
này ngân hàng đóng vai trò là người trung gian vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, công ty, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động vốn trong xã hội. Ngược lại với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung
cấp tín dụng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn tiền tệ cho nền kinh tế.
+ Trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng
vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay không có
quyền sở hữu số vốn đó nên phải có trách nhiệm hoàn lại cho người cho vay khi
đến hạn đã thoả thuận. Sự hoàn trả không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn
tín dụng còn được tăng lên với hình thức lợi tức.
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 6
- Chức năng của tín dụng:
+ Chức năng tập trung và phân phối vốn: đây là chức năng cơ bản của
tín dụng nhằm điều tiết vốn từ nơi “ thừa” sang nơi “thiếu” để đầu tư phát triển.
Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và chuyển hoá quyền sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho xã hội.
+ Chức năng tiết kiệm tiền và chi phí lưu thông cho xã hội: nhờ hoạt
động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông không dùng
tiền mặt như: kỳ phiếu, trái phiếu, các loại séc, các thẻ thanh toán,… cho phép
thay thế một lượng tiền mặt lưu hành nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan
đến việc in ấn, đúc tiền, vận chuyển,…
+ Chức năng tạo ra tiền: quá trình tạo ra tiền của ngân hàng được thực
hiện thông qua các hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân
hàng.
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế: Nhằm mục đích bảo tồn vốn của
mình, khi các tổ chức tín dụng cho vay đều yêu cầu người đi vay phải có tài sản
thế chấp, phải có phương án khả thi trong việc sử dụng tiền vay của khách hàng.
Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có điều kiện tăng
cường kiểm soát đồng tiền các hoạt động của các đơn vị kinh tế.
2.1.2. Một số vấn đề về huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế.
2.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là lượng tiền huy động từ các hoạt động tín dụng như
nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, các TCKT, TCTD và
phát hành các chứng từ có giá.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, thực
chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Do
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 7
đó, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo khả
năng chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
a) Huy động vốn bằng tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức không
kỳ hạn, có kỳ hạn, TGTK và một số hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi
hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng để thuận tiện
cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào
ngân hàng dưới các hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): loại tiền gửi mà khi gửi
vào khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước cho
ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Chính vì tính
chất không ổn định của loại tiền gửi này nên ngân hàng phải dự trữ với số lượng
lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với loại tiền gửi này khách hàng
không có mục đích nhận lãi suất mà chủ yếu để được ngân hàng cung cấp các
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chị, ủy nhiệm thu, sec,…
+ Tiền gửi có kỳ hạn: khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút
ra giữa ngân hàng và khách hàng. Theo quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/09/2004, khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do
yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi của khách hàng, ngân hàng cho phép khách
hàng rút tiền trước thời hạn nhưng chỉ được nhận lãi suất không kỳ hạn hoặc một
mức lãi suất thấp hơn.
- Tiền gửi dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của luật pháp
về bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù số tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình là nhỏ nhưng
ngân hàng huy động với số lượng lớn nên cũng mang lại nguồn vốn lớn kinh
doanh cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 8
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Ngày nay, khi đời
sống vật chất của mọi người được nâng cao thì ngày càng có nhiều cá nhân mở
tài khoản tiền gửi tại nhân hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân
hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn
cho các ngân hàng thương mại.
+ Tiền gửi khác: ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương
mại còn có các khoản tiền gửi như: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ
chức tín dụng, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước,…
b) Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng
và người mua. Đây chính là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng
từ như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền
gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng.
2.1.3. Các khái niệm liên quan đến sử dụng vốn tín dụng
Sử dụng vốn là toàn bộ vốn mà ngân hàng đem cho vay và đầu tư trong kỳ
kế hoạch cụ thể như số dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay khác,
các nghiệp vụ đầu tư, kinh doanh chính của ngân hàng như kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp
vốn liên doanh, thành lập công ty con,…
Tuy nhiên đối với BIDV Vĩnh Long thì việc sử dụng vốn bao gồm các
nghiệp vụ chủ yếu là cấp tín dụng ngắn hạn (cho vay ngắn hạn, bảo lãnh ngân
hàng), trung và dài hạn (cho vay các dự án), các dịch vụ truyền thống và nhiều
dịch vụ mới như dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế Visa, dịch vụ BIDV-VnTopup: nạp tiền
cho thuê bao di động trả trước trên máy ATM hoặc thông qua dịch vụ tin nhắn
SMS,… và kinh doanh ngoại tệ.
Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh làm phát sinh
chi phí lớn nhất trong ngân hàng thì nghiệp vụ cho vay là nghệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng, mang về doanh lợi
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Vũ Thùy Dương SVTH: Trần Hoàng Phú 9
cho ngân hàng. Chính vì thế, trong đề tài tập trung phân tích nghiệp vụ cho vay
trong việc sử dụng vốn của ngân hàng.
2.1.3.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền mặt hoặc là hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân và các
chủ thể). Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.3.2. Hình thức cho vay
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn
hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình
thức sau đây: cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, chiết khấu chứng từ có
giá, thấu chi.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đối với hình
thức cho vay này nhằm để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.