Luận văn Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với trung quốc xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ

Trong bối cảnh nền kinh tếnước nhà đã và đang chịu ảnh hưởng nặng nềtừcuộc khủng hoảng kinh tếthếgiới. Tỉtrọng xuất khẩu gỗvà các sản phẩm từgỗvẫn có những bước phát triển rõ rệt, đóng góp không nhỏvào sựgia tăng khảnăng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, ngành gỗcòn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là sựcạnh tranh với các quốc gia khác. Trong đó cóTrung Quốc, một quốc gia lớn và mạnh trong ngành hàng này. Hoa Kỳlà thịtrường nhập khẩu gỗvà sản phẩm từgỗhàng đầu thếgiới. Năm 2010, giá trịnhập khẩu đạt trên 80 tỷUSD. Với đặc trưng là quy mô lớn, nhu cầu cao và những đòi hỏi khắt khe của thịtrường này, liệu gỗvà các sản phẩm gỗcủa Việt Nam có đủsức cạnh tranh trên trường quốc tếhay không? Nhóm nghiên cứu vềthực trạng xuất khẩu của ngành gỗViệt Nam, những đặc trưng của thịtrường Hoa Kỳ. Qua đó, áp dụng mô hình kim cương của Micheal Porter đểphân tích lợi thế cạnh tranh gỗvà các sản phẩm gỗViệt Nam so với Trung Quốc tại thịtrường Hoa Kỳ.

pdf50 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3408 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với trung quốc xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING MÔN MARKETING TOÀN CẦU ĐỀ TÀI SỐ 1. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM SO VỚI TRUNG QUỐC XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. Khoá 34 Giảng đường Marketing GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8/2011 Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  THÀNH VIÊN NHÓM 2B STT HỌ VÀ TÊN LỚP ĐÁNH GIÁ 1 Thái Kim Thanh Mar 1 2 Lê Ngọc Trâm Mar 1 3 Mai Hoàng Sơn Mar 2 4 Nguyễn Thị Hồng Hạnh Mar 2 5 Trần Thuý Quỳnh Ngân Mar 3 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NỘI DUNG NHIỆM VỤ Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì Nguyễn Thị Hồng Hạnh Yếu tố thâm dụng của Việt Nam Lê Ngọc Trâm Yếu tố thâm dụng của Trung Quốc Thái Kim Thanh Yếu tố nhu cầu của Việt Nam và Trung Quốc Trần Thuý Quỳnh Ngân Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan của Việt Nam và Trung Quốc Mai Hoàng Sơn Chiến lược xuất khẩu quốc gia của ngành gỗ Việt Nam Nguyễn Thị Hồng Hạnh Công ty đại diện cho Việt Nam Lê NgọcTrâm Thái Kim Thanh Công ty đại diện cho Trung Quốc Trần Thuý Quỳnh Ngân Mai Hoàng Sơn Sự tác động của cơ hội – nguy cơ của Việt Nam Nguyễn Thị Hồng Hạnh Sự tác động của cơ hội – nguy cơ của Trung Quốc Thái Kim Thanh Tác động của chính phủ Việt Nam Mai Hoàng Sơn Tác động của chính phủ Trung Quốc Trần Thuý Quỳnh Ngân Tổng hợp, phân tích, bổ sung, chỉnh sửa file Word Nguyễn Thị Hồng Hạnh Trần Thuý Quỳnh Ngân Tổng hợp nội dung cho Power Point Thái Kim Thanh Dàn Power Point Lê Ngọc Trâm Đại diện thuyết trình (nếu có) Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ ............................................................................................ Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam 1 1.1 Tình hình xuất khẩu chung của ngành gỗ Việt Nam 1 1.2 Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam 3 1.3 Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam 4 2. Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì 6 2.1. Quy mô thị trường gỗ tại Hoa Kì 6 2.2.Những luật định của thị trường Hoa Kì 6 2.2.1. Vấn đề chung về hải quan 6 2.2.2. Vấn đề chung về Thuế và thuế nhập khẩu 7 2.2.3. Vấn đề chung về Chứng chỉ/ tiêu chuẩn Mỹ và quy tắc dán nhãn 8 2.3.Thị hiếu tiêu dùng hàng gỗ của Hoa Kì 9 2.4.Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì 11 3. Phân tích lợi thế cạnh tranh gỗ Việt Nam so với gỗ Trung Quốc tại thị trường Mỹ 13 3.1.Yếu tố thâm dụng 13 3.1.1 Yếu tố cơ bản 13 3.1.2 Yếu tố tăng cường 16 3.2 Yếu tố nhu cầu 20 3.3 Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan 27 3.3.1 Mô tả các ngành công nghiệp hỗ trợ 27 3.3.2 Một số tiến bộ của ngành công nghiệp hỗ trợ của hai nước 27 3.4 Năng lực cạnh tranh của chiến lược quốc gia 30 3.4.1 Chiến lược xuất khẩu quốc gia của ngành gỗ Việt Nam 30 3.4.2 Các công ty điển hình có khả năng đại diện thị trường 31 3.4.2.1 Công ty đại diện cho Việt Nam 31 3.4.2.2 Công ty đại diện cho Trung Quốc 37 3.5 Các yếu tố từ môi trường bên ngoài 40 3.5.1 Sự tác động của các cơ hội – nguy cơ 40 3.5.2 Sự tác động của chính phủ 43 PHỤ LỤC 45 Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đã và đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tỉ trọng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ vẫn có những bước phát triển rõ rệt, đóng góp không nhỏ vào sự gia tăng khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, ngành gỗ còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các quốc gia khác. Trong đó cóTrung Quốc, một quốc gia lớn và mạnh trong ngành hàng này. Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ hàng đầu thế giới. Năm 2010, giá trị nhập khẩu đạt trên 80 tỷ USD. Với đặc trưng là quy mô lớn, nhu cầu cao và những đòi hỏi khắt khe của thị trường này, liệu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế hay không? Nhóm nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu của ngành gỗ Việt Nam, những đặc trưng của thị trường Hoa Kỳ. Qua đó, áp dụng mô hình kim cương của Micheal Porter để phân tích lợi thế cạnh tranh gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ. Với lượng thông tin, phân tích, đánh giá còn hạn chế. Bên cạnh đó là áp lực về thời gian cũng như những khó khăn về mặt ngôn ngữ Việt, Hoa, Anh nên bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót. Nhóm hi vọng nhân được sự nhận xét và đóng góp từ cô để nhóm ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! . 1  Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  1.Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam 1.1 Tình hình xuất khẩu chung của ngành gỗ Việt Nam Biểu đồ: Tổng sản lượng gỗ và các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu thời kì 2008 – 2010 Không riêng gì với các ngành khác, ngành gỗ cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoang kinh tế cuối năm 2007 đầu 2008. Trước khủng hoảng này, kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ có dấu hiệu sụt giảm tương đối, từ 4,95% cuối năm 2007 giảm còn 4,51% cuôi năm 2008. Tuy nhiên, trong thời kì nội và hậu khủng hoảng, kim ngạch xuất khẩu vẫn có bước phát triển rõ rệt sau từng năm. Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy tỉ trọng xuất khẩu của ngành gỗ so với tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008 đến 2010 trong khoảng 4,5 – 5% và có xu hướng tăng dần qua các năm, bất chấp sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu toàn quốc trong năm 2010. Sự tăng trưởng về tỉ trọng xuất khẩu của gỗ và các mặt hàng từ gỗ phần nào thể hiện rằng ngành gỗ và đồ gỗ đóng vai trò không nhỏ trong chiến lược gia tăng khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Theo chiến lược Quốc gia 2006 – 2015, ngành gỗ và đồ gỗ sẽ là 1 trong 10 ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam trong giai đoạn này. Chiến lược của ngành 3,435,574 2,597,649 2,829,283 2,404,097  72,191,879 57,096,274 62,685,130 48,561,354  4.76 4.55 4.51 4.95 T12/2010 T12/2009 T12/2008 T12/2007 Gỗ và các mặt hàng từ gỗ Tổng kim ngạch xuất khẩu Tỉ trọng xuất khẩu gỗ so với tổng sản lượng xuất khẩu(%) Li th cn   2  h tranh G và cũng đưa tỉ USD. Năm 201 hàng xuấ So với c Malaysia trong khu Biểu đồ: S Mỹ Nhật Bả Trung Q Anh Hàn Qu Đức Tổng Không ri khẩu gỗ v tổng giá nhỏ - 13, Nhật Bản trường N Năm 20 Năm 20 Năm 20 Năm 20  các sn ph ra mục tiêu 0, với kim n t khẩu chủ l ác quốc g ,… thì giá t vực (theo b o sánh 5 thị tr Nă 1.3 n 454 uốc 404 189 ốc 138 116 3.4 êng gì với c à các mặt h trị xuất khẩu 27%. Thị tr , nhưng từ hật Bản với 0 20 10 09 08 07 m g Vit Na phát triển: gạch hơn 3, ực của Việt ia xuất khẩ rị xuất khẩu áo cáo năm ường nhập k m 2010 N 92.557 1 .576 3 .909 1 .601 1 .476 9 .856 1 35.574 2 ác mặt hàn àng từ gỗ qu của ngành ường Trung năm 2010 t giá trị nhập 0,000 400,00 m  năm 2015, g 4 tỷ USD đã Nam. u gỗ khá l gỗ và các m 2010 của A hẩu gỗ - mặt ăm 2009 .100.184 55.366 97.904 62.748 5.130 06.047 .597.649 g nông sản, an trọng và . Đứng ở vi Quốc, năm rở đi tỉ lệ đ khẩu năm 2 0 600,000 iá trị xuất k đưa ngành ớn trong k ặt hàng từ SEAN Furn hàng từ gỗ lớn Năm 2008 1.063.990 378.839 145.633 197.651 101.457 152.002 2.829.283 thủy sản v lớn nhất củ trí thứ 2, N 2008 nhập ã thay đổi 010 trên 40 800,000 1,000 hẩu sẽ đạt gỗ bước lên hu vực Đô gỗ của Việt iture Indust nhất (đơn vị Năm 20 948.473 307.086 167.703 196.372 84.444 98.294 2.404.09 à thực phẩm a Việt Nam hật Bản cũn khẩu từ Việ bất ngờ, bắt 0 triệu USD ,0001,200,00 5,4 tỉ USD v vị trí thứ 6 ng Nam Á Nam chỉ mớ ries Council : USD) 07 Tỉ lệ 39,99 13,27 7,88 6,73 3,70 4,24 7 , Mỹ còn là , với tỉ lệ bìn g nhập khẩ t Nam chỉ k kịp tỉ lệ nh / năm. 01,400,0001,6 à năm 2020 trong top 18 như Indon i đạt vị trí ) bình quân thị trường h quân gần u với tỉ lệ k hoảng 1/2 s ập khẩu củ 00,000 Đ H A T N M là 7 mặt esia, thứ 4 xuất 40% hông o với a thị ức àn Quốc nh  rung Quốc hật Bản ỹ 3  Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  Ngoài 3 thị trường, Mỹ, Nhật và Trung Quốc, gỗ và đồ gỗ của Việt Nam còn khá đựoc thị trường các nước Châu Âu chấp nhận, tiêu biểu là Anh và Đức với giá trị nhập khẩu đều không dưới 100 triệu USD mỗi năm. 1.2. Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam Theo định nghĩa của hiệp hội Lâm sản và gỗ Việt Nam thì gỗ và các mặt hàng từ gỗ nói chung và dành cho xuất khẩu nói riêng được phân loại thành sản phẩm gỗ nguyên liệu và sản phẩm gỗ thành phẩm. Gỗ nguyên liệu là những sản phẩm gỗ được xuất khẩu dưới hình thức: ‐ Gỗ tròn đặc: là cây gỗ tự nhiên được bóc tách lớp vỏ cây và lớp gần bên ngoài, vẫn còn giữ được hình trụ tròn của khối gỗ. ‐ Gỗ xẻ đặc: là gỗ tự nhiên sau khi bóc tách lớp vỏ cây thì được xẻ thành dạng thanh dài, mặt cắt hình vuông hay chữ nhật và có thể có độ dày mỏng khác nhau. ‐ Gỗ ghép: được sản xuất bằng cách tận thu gỗ vụn thải ra trong quá trình chế biến gỗ tự nhiên, trên bề mặt có thể được dán lớp ván Veneer thì kiểu dáng và chất lượng có thể tương đương gỗ đặc nhưng giá thành có thể rẻ hơn đến 40% ‐ Ván lạng Veneer: sản xuất từ cây gỗ tròn (gỗ địa phương hay các dòng gỗ tròn cao cấp nhập khẩu) bằng phương pháp lạng mỏng, độ dày chỉ khoảng vài dem (1 dem = 0,1mm) nhưng vẫn giữ lại được những đường nét vân gỗ tự nhiên. ‐ Ván nhân tạo/ ván ép: có cái loại phổ biến như: ván MDF – sử dụng cây cao su nghiền ra, tẩm sấy và ép lại thành tấm; ván HDF cao cấp hơn, nguồn gốc từ gỗ tạp nghiền, độ ép chặt hơn, gáy tấm ván trông mịn hơn so với ván MDF; ván Okal – sử dụng dăm gỗ tạp và mạt cưa ép thành tấm nhưng kết cấu xốp chứ không kết chặt như 2 loại trên. Tát cả các loại ván trên thường được dán lớp Veneer lên bề mặt để có được bề mặt gỗ tự nhiên. Việt Nam có thể tự sản xuất hay nhập những loại ván nhân tạo này từ Trung Quốc (giá rẻ và chất lượng cũng kém bền do lớp Veneer quá mỏng), hay Thái, Malaysia (giá đắt hơn 40% với lớp Veneer dày hơn từ 3 – 6 lần) Trong khi đó, gỗ thành phẩm là gỗ đã qua quá trình gia công: tẩm, sấy, trang trí bề mặt (chạm, khắc, khảm…) Do đó, các sản phẩm gỗ thành phẩm khi xuất khẩu sẽ đem lại giá trị cao hơn do gia trị gia tăng từ công nghệ và lao động. Các mặt hàng gỗ thành phẩm được chia là 4 nhóm mặt hàng chính: ‐ Nhóm thứ nhất: nhóm sản phẩm đồ mộc sử dụng ngoài trời. VD như: bàn ghế vườn, ghế băng, ghế xích đu… được làm hoàn toàn từ gỗ hoặc có sự kết hợp với các vật liệu khác. ‐ Nhóm thứ 2: nhóm sản phẩm đồ mộc dùng trong nhà. Bao gồm: các loại bàn ghế, giường tủ, giá kệ sách, đồ chơi, ván sàn… thuần gỗ hay kết hợp với da, vải. ‐ Nhóm thứ 3: nhóm đồ gỗ mỹ nghệ, chủ yếu được làm từ gỗ rừng tự nhiên và được áp dụng các kĩ thuật chạm, khắc, khảm… 4  Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  ‐ Nhóm thứ 4: sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ Keo, Bạch đàn… 1.3. Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam Trước đây, Việt Nam chủ yếu sử dụng nguyên liệu gỗ phục vụ cho xuất khẩu là gỗ rừng tự nhiên, bởi diện tích rừng tự nhiên còn khá lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, diện tích rừng tự nhiên đã bị sụt giảm nghiêm trọng (chỉ còn 9,44 triệu ha, trữ lượng 720,9 triệu m3 gỗ) đã khiến Việt Nam phải chuyển sang sử dụng nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu từ 250.000 - 300.000 m3 gỗ từ các nước lân cận cùng với tăng cường chuyển sang sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo để sản xuất hàng phục vụ cho xuất khẩu. Nguồn gỗ nhập khẩu của Việt Nam đến từ các nước: ‐ Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia: các loại gỗ lớn, gỗ cứng rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng và ván nhân tạo. ‐ Các nước từ Châu Đại Dương: Úc, New Zealand – là nguồn nhập gỗ rừng trồng như Keo, Bạch Đàn. ‐ Các nước từ Châu Phi: Nam Phi – cung cấp gỗ rừng trồng, trong khi Ghana, Camerun cung cấp gỗ rừng tự nhiên. ‐ Các nước Nam Mỹ: có Brazil, Chile cung cấp gỗ rừng trồng là Bạch Đàn. ‐ Trung Quốc: là nguồn chính cung cấp Ván nhân tạo cho Việt Nam. ‐ Từ các nước Bắc Mỹ, chúng ta nhập được nguồn gỗ có giá trị và chất lượng cao như Sồi, Anh Đào. Nguồn: %20cao%%20cong%20nghiep%20che%20bien%20go%20thach%20thuc%20va%20co% 20hoi%5B1%5D.pdf Hiện nay, tại Việt Nam chưa có khu rừng nào có chứng chỉ rừng (FSC), trong khi đó tại các thị trường khó tính như Châu Âu hay Mỹ lại ngày càng khắt khe về nguồn gốc sản phẩm cũng như đặt ra yêu cầu phải đảm bảo trách nhiệm với môi trường tự nhiên khi muốn nhập khẩu vào. Do đó, xu hướng nguyên liệu trong tương lai của Việt Nam sẽ chủ yếu là gỗ nhân tạo, gỗ có chứng nhận FSC và gỗ tái chế. Gỗ tại Việt Nam được phân thành 8 nhóm (từ nhóm I đến nhóm VIII) với gần 400 chủng loại gỗ khác nhau. Với mỗi quốc gia khác nhau sẽ có cách riêng để phân loại gỗ khác nhau. Tại Việt Nam, gỗ được phân theo chất lượng và độ quý hiếm của gỗ, ví dụ: gỗ nhóm 1, 2 là nhóm gỗ quý như Cẩm Lai, Giáng Hương, Gõ, Căm Xe… nhóm 3, 4, 5 là nhóm gỗ thường và từ nhóm 6 trở đi là những nhóm gỗ tạp như gỗ cây mít, cao su, bạch đàn. Trong đó, những loại gỗ thường được sử dụng để phục vụ cho xuất khẩu hoặc chế biến xuất khẩu gần hơn 100 chủng loại. Có thể tham khảo tại trang web sau đây: 5  Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  để biết thêm các chủng loài gỗ tại Việt Nam được và không được phép khai thác xuất khẩu. 6  Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  2. Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì 2.1 Quy mô thị trường gỗ tại Hoa Kì Mỹ là nước nhập khẩu gỗ và hàng nội thất hàng đầu thế giới. Năm 2010 vừa rồi, Mỹ đã nhập khẩu trên 80 tỷ USD gỗ nói chung. Chỉ tiêu cho đồ gỗ và nội thất tại Mỹ đã gia tăng đáng kể, trong đó các bang miền Tây luôn giữa vị trí hàng đầu. Hiện tại, bang Califonia là thị trường tiêu thụ gỗ lớn nhất nước Mỹ, ngoài ra còn có các bang như Texas, Florida. Ở phía Đông Bắc, bang Washington, Nevada, Utah, Arizona và Colorado được dự báo là có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong tương lai. Không chỉ nhập khẩu, Mỹ cũng là nước xuất khẩu gỗ và đồ gỗ hàng đầu thế giới và ngành công nghiệp gỗ của Mỹ cũng rất năng động. Tổng số các công ty chế biến gỗ ở Mỹ lên tới 86.000 công ty, trong đo có khoảng 19.000 công ty sản xuất gỗ, 53.000 công ty sản xuất đồ gỗ và 14.000 công ty chế tạo nội thất. Oregon là bang sản xuất đồ gỗ lớn nhất của Mỹ, trong khi bang North Caronia là gang sản xuất đồ gỗ nội thất lớn nhất. Ngành công nghiệp gỗ của Mỹ rất chủ động trong việc xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 5-6 tỷ USD. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mức độ năng động của ngành công nghiệp gỗ bị giảm sút, nguyên nhân chủ yếu là vì hàng hóa Mỹ bị đội giá do giá lao động cao và tỉ giá đô la Mỹ ngày càng cao so với nhiều đồng tiền khác (trừ Euro sau chiến tranh Iraq đã tăng giá so với đồng đô la Mỹ). Phân tích nhập khẩu của Mỹ cho tháy những mặt hàng nhập khẩu lớn nhất là: bàn ghế bằng gỗ (chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS94), phụ kiện ghế dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ gỗ nhà bếp (8%), bàn ghế văn phòng (7%), gỗ tùng bách (39% nhập khẩu).Phần lớn nhóm hàng gỗ và ché biến được nhập khẩu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa, một phần được chế biến để xuất khẩu và tái xuất khẩu. Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường Mỹ là quy mô lớn, nhu cầu tăng thường xuyên và rất đa dạng sản phẩm. Nhưng đây cũng là khó khăn cho nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam vì các đơn hàng thường rất lớn nên khó đáp ứng được yêu cầu. Thị trường Mỹ cũng là thị trường mở nên cạnh tranh rất ác liệt, cụ thể như sự cạnh tranh đến từ những quốc gia có truyền thống nhập khẩu gỗ vào thị trường Mỹ từ trước đến nay: Brazil, Canada, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia… 2.2 Những luật định của thị trường Hoa Kì 2.2.1 Vấn đề chung về hải quan Hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ nói chung được phân thành 3 loại chủ yếu: hàng hóa để sử dụng ngay, hàng hóa được lưu giữ trong kho hàng và hàng quá cảnh. Yêu cầu nhập khẩu cho cả ba loại hàng này như nhau, nhưng thời gian để hoàn tất các thủ tục hải quan cho mỗi loại khác nhau. 7  Li th cnh tranh G và các sn phm g Vit Nam  Để nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu (thường là người mua hàng hay nhà môi giới hải quan) ngoài việc phải trả một khoản lệ phí hải quan, phải trình những giấy tờ khác, gồm: Vận đơn, hóa đơn thương mại của nhà xuất khẩu, bản kê khai hàng hóa chở trên tàu (mẫu hải quan số 7533) hoặc đơn xin và giấy phép đặc biệt cho giao hàng ngay (mẫu hải quan số 3461), phiếu đóng gói. Theo quy định của Hải quan Mỹ, sau khi xuất trình các chứng từ trên, hàng hóa sẽ được thông quan nếu không có vi phạm gì về pháp luật hoặc hành chính. Hồ sơ nhập khẩu sẽ được lưu và thuế nhập khẩu ước tính phải được thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ lúc giải phóng hàng hóa ở trạm hải quan được chỉ định. Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ (HST44), các thủ tục rời bến được cho là quá nhiều khó khăn cho các nhà xuất khẩu. Hải quan Mỹ đã thay đổi phân loại gỗ dán (HS 4412) và nhiều loại đã bị tăng thuế từ 0% lên 8%. Còn với hàng gỗ nội thất (HS 94), thủ tục hải quan không quá khó khăn. Việc nhập khẩu hàng gỗ và gỗ nội thất phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của các quy định chung như được xác định trong các bộ luật của các quy định liên bang (các văn bản nhập khẩu – 19 CRF 141; điều tra Hải quan – 19 CFR 151 và thuế Hải quan 19 CFR – 159). Tất cả hàng hóa được nhập vào Mỹ phải được dán nhãn xuất xứ. Hải quan Mỹ có một yêu cầu chung cho việc ghi nước xuất xứ vào tất cả các mặt hàng ngoại nhập vào Mỹ. Các mặt hàng này phải được dán nhãn dễ đọc với tên tiếng Anh của nước xuất xứ trừ phi pháp luật có quy định khác. Trong các sản phẩm gỗ, chỉ gỗ xẻ, rào gỗ, gỗ lát nền là không cần dán nhãn xuất xứ. Nhãn mác xuất xứ phải dễ đọc và phải dán ở mặt dễ nhận thấy, đồng thời phải khó tẩy xóa và lâu bền cùng sản phẩm. Tuy nhiên bất kỳ mộ
Luận văn liên quan