1.1 Sựcần thiết của đềtài
Trong nền kinh tếthịtrường hiện nay vấn đếmà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là “Hoạt động kinh doanh có hiệu quảhay không? Doanh thu có
trang trãi được toàn bộchí phí bỏra hay không? Làm thếnào đểtối đa hóa lợi
nhuận?Bất cứmột doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động đều muốn thu được
nhiều lợi nhuận, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thỏa mãn được
mong muốn đó. Các doanh nghiệp chúng ta đang hoạt động trong cơchếthị
trường chứkhông phải nền kinh tếkếhoạch tập trung nơi được kếhoạch hoá và
cân đối toàn bộnền kinh tếquốc dân chịu sựtác động của các qui luật rất sòng
phẳng, sòng phẳng đến nỗi rất nghiệt ngã của thịtrường, bất cứmột quyết định
sai lầm nào đều dẫn đến hậu quảkhó lường và đôi khi phá sản. Do đó việc ra
quyết định một cách đúng đắn là vô cùng cần thiết và trách nhiệm này thuộc về
các nhà quản trịsẽtổchức phối hợp ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động
trong công ty, nhằm mục tiêu chỉ đạo hướng dẫn công ty để đạt được lợi nhuận
cao nhất bằng cách phân tích đánh giá và đềra những dựán chiến lược tương lai.
Phân tích mối quan hệchi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụkếhoạch
hóa và quản lí hữu dụng. Qua việc phân tích này các nhà quản trịsẽbiết ảnh
hưởng của từng yếu tốnhưgiá bán sản lượng kết cấu mặt hàng và đặt biệt là ảnh
hưởng của kết cấu chí phí đối với lợi nhuận nhưthếnào, đã, đang và sẽlàm tăng
giảm lợi nhuận ra sao. Ngoài ra thông qua việc phân tích trên những sốliệu mang
tính dựbáo sẽphục vụcho các nhà quản trịtrong lĩnh vực điều hành hiện tại và
hoạch định kếhoạch trong tương lai với những điểm trên việc ứng dụng mối
quan hệchi phí – khối lượng – lợi nhuận vào mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần
thiết tuy nhiên vận dụng nó là một vấn đềrất mới mẻ. Xuất phát từvấn đềnày
nên em quyết định chọn đềtài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆCHI PHÍ –
KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI HTX QUANG MINH”.Qua đềtài
này em sẽcó cơhội, so sánh với các điều kiện kinh doanh thực tếrút ra những
kiến thực tếcần thiết giúp cho việc tổchức, điều hành và ra những quyết định
kinh doanh trong tương lại nhằm mang lại hiệu quảcao nhất cho hơp tác xã.
2. 2 Muc tiêu nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Phân tích mối quan hệchi phí khối lượng lợi nhuân của hợp tác xã Quang
Minh đểcó những đềxuất sản xuất tối ưu hóa nhất
2.2. 2Mục tiệu cụthể
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quảcủa các phân xưởng vệtinh
hoạt động kém.
- Dựbáo tình hình tiêu thụcủa hợp tác xã.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Đềtài này được thực hiện dựa vào sốliệu sơcấp và sốliệu thứcấp:
- Đối với sốliệu sơcấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp
- Đối với sốliệu thứcấp: Thu thập từbiên bản sản xuất, nhật ký sản xuất,
nhật ký bán hàng, sổchi tiết phát sinh từng tháng năm, bảng cân đối kếtoán, báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
- Trong quá trình phân tích các phương pháp sửdụng là thống kê, tổng hợp,
so sánh
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Vềkhông gian: đềtài được thực hiện tại HTX
- Vềthời gian: đềtài được thực hiện: phân tích chi phí khối lượng lợi nhuận
của năm 2008
- Việc phân tích lấy sốliệu của 2008. Do tính phức tạp trong loại hình hoạt
động của công ty là kinh doanh nhiều sản phNm nên phạm vi của bài luận này
được giới hạn trong việc phân tích C.V.P của các dòng sản phNm trong HTX
83 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại hợp tác xã Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH
--- ---
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ -
KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI
HỢP TÁC XÃ QUANG MINH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.s NGUYỄN THANH NGUYỆT NGUYỄN MINH HÙNG
Mã số SV: 4053549
Lớp: Kế toán tổng hợp 31
KT 0520A1
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đế mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trãi được toàn bộ chí phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận? Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động đều muốn thu được
nhiều lợi nhuận, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thỏa mãn được
mong muốn đó. Các doanh nghiệp chúng ta đang hoạt động trong cơ chế thị
trường chứ không phải nền kinh tế kế hoạch tập trung nơi được kế hoạch hoá và
cân đối toàn bộ nền kinh tế quốc dân chịu sự tác động của các qui luật rất sòng
phẳng, sòng phẳng đến nỗi rất nghiệt ngã của thị trường, bất cứ một quyết định
sai lầm nào đều dẫn đến hậu quả khó lường và đôi khi phá sản. Do đó việc ra
quyết định một cách đúng đắn là vô cùng cần thiết và trách nhiệm này thuộc về
các nhà quản trị sẽ tổ chức phối hợp ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động
trong công ty, nhằm mục tiêu chỉ đạo hướng dẫn công ty để đạt được lợi nhuận
cao nhất bằng cách phân tích đánh giá và đề ra những dự án chiến lược tương lai.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụ kế hoạch
hóa và quản lí hữu dụng. Qua việc phân tích này các nhà quản trị sẽ biết ảnh
hưởng của từng yếu tố như giá bán sản lượng kết cấu mặt hàng và đặt biệt là ảnh
hưởng của kết cấu chí phí đối với lợi nhuận như thế nào, đã, đang và sẽ làm tăng
giảm lợi nhuận ra sao. Ngoài ra thông qua việc phân tích trên những số liệu mang
tính dự báo sẽ phục vụ cho các nhà quản trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại và
hoạch định kế hoạch trong tương lai với những điểm trên việc ứng dụng mối
quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận vào mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần
thiết tuy nhiên vận dụng nó là một vấn đề rất mới mẻ. Xuất phát từ vấn đề này
nên em quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ –
KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI HTX QUANG MINH”. Qua đề tài
này em sẽ có cơ hội, so sánh với các điều kiện kinh doanh thực tế rút ra những
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 2
kiến thực tế cần thiết giúp cho việc tổ chức, điều hành và ra những quyết định
kinh doanh trong tương lại nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hơp tác xã.
2. 2 Muc tiêu nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuân của hợp tác xã Quang
Minh để có những đề xuất sản xuất tối ưu hóa nhất
2.2. 2Mục tiệu cụ thể
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các phân xưởng vệ tinh
hoạt động kém.
- Dự báo tình hình tiêu thụ của hợp tác xã.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp:
- Đối với số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp
- Đối với số liệu thứ cấp: Thu thập từ biên bản sản xuất, nhật ký sản xuất,
nhật ký bán hàng, sổ chi tiết phát sinh từng tháng năm, bảng cân đối kế toán, báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
- Trong quá trình phân tích các phương pháp sử dụng là thống kê, tổng hợp,
so sánh
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được thực hiện tại HTX
- Về thời gian: đề tài được thực hiện: phân tích chi phí khối lượng lợi nhuận
của năm 2008
- Việc phân tích lấy số liệu của 2008. Do tính phức tạp trong loại hình hoạt
động của công ty là kinh doanh nhiều sản phNm nên phạm vi của bài luận này
được giới hạn trong việc phân tích C.V.P của các dòng sản phNm trong HTX
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
(Cost – Volume – Profit)
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (Cost –
Volume – Profit) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản
lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét
sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ C.V.P là một biện pháp hữu ích nhằm hướng dẫn các
nhà doanh nghiệp trong việc lựa chọn đề ra quyết định, như lựa chọn dây chuyền
sản xuất, định giá sản phNm, chiến lược khuyến mãi, sử dụng tốt những điều kiện
sản xuất kinh doanh hiện có…
2.2 Mục tiêu phân tích mối quan hệ C.V.P
Mục đích của phân tích C.V.P chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói
cách khác là nhằm mục đích phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên
những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù
hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện phân tích mối quan hệ C.V.P cần thiết phải nắm vững cách
ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, bất
biến, phải hiểu rõ Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải nắm vững
một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.
2.3 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành yếu tố chi phí khả
biến và bất biến, người quản lý sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí này để lập ra
một báo cáo kết quả kinh doanh và chính dạng báo cáo này sẽ được sử dụng rộng
rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 4
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau:
Doanh thu xxxxxx
Chi phí khả biến xxxxx
Số dư đảm phí xxxx
Chi phí bất biến xxx
Lợi nhuận xx
2.3.1 So sánh Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (Kế toán quản trị) và Báo
cáo thu nhập theo chức năng chi phí (Kế toán tài chính)
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Doanh thu xxxxxx Doanh thu xxxxxx
(Trừ) Giá vốn hàng bán xxxxx (Trừ ) Chi phí khả biến xxxxx
Lãi gộp xxxx Số dư đảm phí xxxx
(Trừ) Chi phí kinh doanh xx (Trừ) Chi phí bất biến xx
Lợi nhuận x Lợi nhuận x
Điểm khác nhau rõ ràng giữa hai báo cáo gồm: tên gọi và vị trí của các loại
chi phí. Tuy nhiên, điểm khác nhau chính ở đâu là khi doanh nghiệp nhận được
báo cáo của Kế toán tài chính thì không thể xác định được diểm hòa vốn và phân
tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận, vì hình thức báo cáo của Kế
toán tài chính nhằm mục đích cung cấp kết quả họat động kinh doanh cho các đối
tượng bên ngoài, do đó chúng cho biết rất ít về cách ứng xử của chi phí. Ngược
lại, báo cáo kết quả họat động kinh doanh theo số dư đảm phí lại có mục tiêu sử
dụng cho các nhà quản trị, do đó ta có thể hiểu sâu thêm được về phân tích hòa
vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 5
2.4 Các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích C.V.P
2.4.1 Số dư đảm phí – Phần đóng góp
Số dư đảm phí (SDĐP) là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến.
SDĐP được sử dụng trước hết để bù đắp chi phí bất biến, số dư ra chính là lợi
nhuận. SDĐP có thể tính cho tất cả loại sản phNm, một loại sản phNm và một đơn
vị sản phNm.
SDĐP khi tính cho một đơn vị sản phNm còn gọi là phần đóng góp, vậy
phần đóng góp là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ cho biến phí đơn vị.
Gọi: x: sản lượng tiêu thụ
g : giá bán
a: chi phí khả biến đơn vị
b: chi phí bất biến
Tổng số Tính cho 1 sp
Doanh thu gx g
Chi phí khả biến ax a
Số dư đảm phí (g-a)x g - a
Chi phí bất biến b
Lợi nhuận (g-a)x – b
Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau:
- Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng x = 0 lợi nhuận của
doanh nghiệp P = -b, doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng xh, ở đó SDĐP bằng chi phí bất
biến lợi nhuận của doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt mức hòa vốn.
(g-a)xh = b
xh =
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x1 > xh lợi nhuận của doanh
nghiệp P = (g –a)x1 – b
b
g - a
Sản lượng hoà vốn = CPBB SDĐP đơn vị
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 6
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x2 > x1 > xh lợi nhuận của
doanh nghiệp P = (g-a)x2 – b
Như vậy khi sản lượng tăng 1 lượng là: ∆x = x2 – x1
Lợi nhuận tăng 1 lượng: ∆P = (g-a)(x2 – x1)
∆P = (g-a)∆x
Kết luận: Thông qua khái niệm SDĐP chúng ta thấy được mối quan hệ giữa
sự biến động về lượng với sự biến động về lợi nhuận, cụ thể là: nếu sản lượng
tăng 1 lượng thì lợi nhuận tăng lên 1 lượng bằng sản lượng tăng thêm nhân cho
SDĐP đơn vị.
Chú ý: Kết luận này chỉ đúng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn
Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP là:
- Không giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát ở giác độ toàn bộ công ty
nếu công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phNm, bởi vì sản lượng của
từng sản phNm không thể tổng hợp ở toàn công ty
- Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng
rằng tăng doanh thu của những sản phNm có SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên,
nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
- Để khắc phục nhược điểm của SDĐP, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ
SDĐP.
2.4.2 Tỷ lệ SDĐP
Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm của SDĐP tính trên doanh thu hoặc giữa
phần đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản
phNm, một loại sản phNm (cũng bằng một đơn vị sản phNm)
Từ những dữ liệu nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có:
Tại sản lượng x1 Doanh thu: gx1 Lợi nhuận: P1 = (g –a)x1 – b
Tại sản lượng x2 Doanh thu: gx2 Lợi nhuận: P2 = (g –a)x2 – b
Như vậy khi doanh thu tăng 1 lượng: ∆P = P2 – P1
∆P = (g – a)(x2 – x1)
∆P = x (x2 – x1)g
Tỷ lệ SDĐP
=
g -a
g x 100%
g - a
g
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 7
Kết luận: Thông qua khái niệm về tỷ lệ SDĐP, ta thấy được mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận, cụ thể là: khi doanh thu tăng lên 1 lượng thì lợi
nhuận cũng tăng 1 lượng bằng lượng doanh thu tăng lên nhân cho tỷ lệ SDĐP
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: Nếu tăng cùng 1 lượng doanh thu ở
tất cả những sản phNm, những lĩnh vực, những bộ phận, những xí nghiệp … thì
những xí nghiệp, những bộ phận nào có tỷ lệ SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên
càng nhiều. Tỷ lệ SDĐP để nghiên cứu và xác định lãi thuần thuận lợi hơn chi
tiêu tổng SDĐP nhất là khi doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh hoặc kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau
- Để hiểu rõ đặc điểm của những sản phNm có tỷ lệ SDĐP lớn – nhỏ, ta
nghiên cứu khái niệm cơ cấu chi phí
2.4.3 Cơ cấu chi phí
Cơ cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí khả biến
(CPKB), chi phí bất biến (CPBB) trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu chi phí là nội dung quan trọng của phân tích hoạt động
kinh doanh, vì cơ cấu chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ
hoạt động thay đổi
Thông thường các doanh nghiệp hoạt động theo 2 dạng cơ cấu sau:
- CPBB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì CPKB thường chiếm tỷ
trọng nhỏ, từ đó ta suy ra tỷ lệ SDĐP lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi
nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng lớn thường
là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát
triển của những doanh nghiệp này sẽ rất mạnh và ngược lại, nếu gặp rủi ro,
doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh hoặc sẽ nhanh chóng phá sản nếu
sản phNm không tiêu thụ được
- CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí thì CPKB thường chiếm tỷ
trọng lớn, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận
sẽ tăng giảm) ít hơn. Những doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ thường
là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp do đó tốc độ phát triển chậm, nhưng
nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phNm không tiêu thụ được thì thiệt
hại sẽ thấp hơn. Tuy nhiên nếu nhìn về lâu dài doanh nghiệp với kết cấu chi phí
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 8
này mà có doanh thu ngày càng tăng dần thì sẽ thất thu lợi nhuận. Nhưng nếu
doanh nghiệp càng đầu tư nhiều thì mức rủi ro càng cao. Tuy nhiên bù lại doanh
nghiệp đó càng có nhiều khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn. Do vậy trước
khi đi đến quyết định đầu tư doanh nghiệp phải nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng các
phương án đầu tư để hạn chế rủi ro
- Hai dạng cơ cầu chi phí trên đều có những ưu và nhược điểm. Tùy theo
đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp xác
lập một cơ cấu chi phí riêng. Không có một mô hình cơ cấu chi phí chuNn nào để
các doanh nghiệp có thể áp dụng, cũng như không có câu trả lời chính xác nào
cho câu hỏi cơ cấu chi phí như thế nào thì tốt nhất
- Tuy vậy khi dự đinh xác lập một cơ cấu chi phí, chúng ta phải xem xét
những yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh
nghiệp, tình hình biến động của doanh số hằng năm, quan điểm của các nhà quản
trị đối với rủi ro. Nói chung doanh nghiệp nào có tỷ lệ CPKB cao hơn so với
CPBB trong tổng chi phí thì tỷ lệ số dư đảm phí sẽ thấp hơn doanh nghiệp có tỷ
lệ CPBB cao hơn trong CPKB trong tổng chi phí
- Điều đó có nghĩa là qui mô của doanh nghiệp lệ thuộc hoàn toàn vào thị
trường và không có nghĩa gì để đảm bảo một qui mô hoạt động nào đó sẽ tồn tại
ở năm sau hay thời gian xa hơn. Đây chính là điểm khác biệt giữa nền kinh tế
theo kế hoạch tập trung và nền kinh tế theo cơ chế điều tiết bởi thị trường
2.4.4 Đòn by kinh doanh
Đối với các nhà vật lý, đòn bNy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực
tác động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bNy gọi là một cách đầy đủ là đòn
bNy kinh doanh (ĐBKD) là cách mà nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng
cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản
phNm
ĐBKD chỉ cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu, sản
lượng bán sẽ tạo ra một tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Một cách khái quát là:
ĐBKD là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ
tăng doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn
hơn tốc độ tăng doanh thu
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 9
Giả định có 2 doanh nghiệp cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng
một lượng doanh thu như nhau thì doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn, lợi nhuận
tăng càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và ĐBKD sẽ lớn hơn.
Doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn chi phí khả biến thì tỷ lệ
SDĐP lớn hơn và ngược lại. Do vậy, ĐBKD cũng là một chi tiêu phản ánh mức
độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp, ĐBKĐ sẽ lớn hơn ở các công ty
có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí, và nhỏ hơn ở các công ty có
kết cấu ngược lại
Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có ĐBKD lớn thì tỷ lệ định phí
trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy
cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của
doanh thu cũng gây ra biến động lớn về lợi nhuận
Với những dữ liệu đã cho ở trên ta có:
- Tại sản lượng x1 Doanh thu: gx1 Lợi nhuận: P1 = (g – a)x1 – b
- Tại sản lượng x2 Doanh thu: gx2 Lợi nhuận: P2= (g – a)x2– b
Tốc độ tăng lợi nhuận = x 100% =
bxag
xxag
−−
−−
1
12
)(
))((
Tốc độ tăng doanh thu %100
1
12 ×
−
=
gx
gxgx
ĐBHĐ
bxag
xag
gx
gxgx
bxag
xxag
−−
−
=
−
÷
−−
−−
=
1
1
1
12
1
12
)(
)(
)(
))((
Vậy ta có công thức tính độ lớn của ĐBKD:
Độ lớn của ĐBKD là một công cụ đo lường ở mức doanh thu nhất định khi
có 1% thay đổi về doanh thu thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận. Hay
ĐBKD = > 1 Tốc độ tăng của lợi nhuận Tốc độ tăng doanh thu (hoăc sản lượng bán)
P2 - P1
P1
Độ lớn của ĐBKD = =
Tổng SDĐP
Lợi nhuận
Tổng SDĐP
Tổng SDĐP – Định phí
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 10
nói cách khác thì doanh thu thay đổi 1% thì lợi nhuận sẽ thay đổ bao nhiêu? Câu
trả lời là 1% nhân với độ lớn của ĐBKD
Như vậy tại một mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được
ĐBKD, nếu như dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến được tốc độ tăng
lợi nhuận và ngược lại.
Chú ý: Sản lượng tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng lên và độ lớn ĐBKD
ngày càng giảm đi. ĐBKD lớn nhất khi sản lượng vừa vượt qua điểm hòa vốn.
Chứng minh:
ĐBKD
bxag
b
bxag
bbxag
bxag
xag
−−
+=
−−
+−−
=
−−
−
= )(1)(
)(
)(
)(
Hay:
Do đó, khi sản lượng tiêu thụ càng tăng sẽ góp phần làm cho mẫu số tức
phần lợi nhuận càng tăng, do đó CPBB/ Lợi nhuận sẽ giảm suy ra ĐBKD càng
giảm.
2.5 Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối
quan hệ C.V.P. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phNm cần
phải bán để đạt được lợi nhuận mong muuốn và thường bắt đầu tại điểm hòa vốn,
điểm mà doanh sô không mang lại được lợi nhuận. Tuy nhiên, không một công ty
nào họat động mà không muốn không mang lại được lợi nhuận. Vì vậy, phân tích
điểm hòa vốn có vai trò là điểm khởi đầu để xác định số lượng sản phNm cần để
đạt được lợi nhuận mong muốn nhằm lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của
mình. Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác đinh mức doanh thu với khối
lượng sản phNm và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi phí đã bỏ ra
2.5.1 Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng với
tổng chi phí đã bỏ ra trong điều kiện giá bán sản phNm dự kiến hay giá được thị
trường chấp nhận. Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp không cól ãi và cũng
không bị lỗ, đó là sự hòa vốn
ĐBKD = 1 + CPBB Lợi nhuận
www.kinhtehoc.net
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C.V.P)
GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt Trang SVTT: Nguyễn Minh Hùng 11
Trên đồ thị phẳng, điểm hòa vốn là tọa độ được xác định bởi khối lượng thể
hiện trên trục hoành – còn gọi là khối lượng hòa vốn và bởi doanh thu thể hiện
trên trụ tung – còn gọi là doanh thu hòa vốn. Tọa độ đó chính là giao điểm hòa
vốn của 2 đường biểu diễn: doanh thu và chi phí. Hoặc nói cách khác là tại điểm
mà tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí
Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô hình
sau:
Doanh thu (DT)
Biến phí (BP) SDĐP
Biến phí (BP) Định phí (ĐP) Lợi nhuận (LN)
Tổng chi phí (TP) Lợi nhuận (LN)
Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
SDĐP = Định phí (ĐP) + Lợi nhuận (LN)
Doanh thu (DT) = Biến phí (BP) + Định phí (ĐP) + Lợi nhuận (LN)
Điểm hòa vốn theo khái niệm trên, là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù
đắp tổng chi phí, nghĩa là lợi nhuận bằng 0 (không lời, không lỗ). Nói cách khác,
tại điểm hòa vốn, SDĐP = Đinh phí
Chứng minh: DT = BP + SDĐP
- Mà SDĐP = ĐP +LN
Tại điểm hòa vốn lợi nhuận bằng 0, nên SDĐP = ĐP
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một
cách chủ động và tích cực, xác định rõ r