Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các hoạt động quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là việc quản trị phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng là 1 vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhưng trong quá trình phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu dùng còn gặp nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố môi trường vĩ mô như môi trường tự nhiên, khoa học công nghệ, .Vì vậy việc phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối của công ty giúp công ty có nhìn nhận rõ ràng và đầy đủ những ưu điểm và nhược điểm từ đó tìm ra các giải pháp kịp thời phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối sản phẩm, nhóm 5 xin trình bày đề tài: “Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối một loại sản phẩm cụ thể của một doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam” và nhóm chọn công ty TNHH dầu thực vật Cái lân (CALOFIC) là công ty cho việc nghiên cứu đề tài đề tài.
30 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5211 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối một loại sản phẩm cụ thể của một doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối một loại sản phẩm cụ thể của một doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đang kinh doanh trên thị trường Việt NamMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các hoạt động quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là việc quản trị phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng là 1 vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nhưng trong quá trình phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu dùng còn gặp nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố môi trường vĩ mô như môi trường tự nhiên, khoa học công nghệ,….Vì vậy việc phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối của công ty giúp công ty có nhìn nhận rõ ràng và đầy đủ những ưu điểm và nhược điểm từ đó tìm ra các giải pháp kịp thời phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối sản phẩm, nhóm 5 xin trình bày đề tài: “Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối một loại sản phẩm cụ thể của một doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam” và nhóm chọn công ty TNHH dầu thực vật Cái lân (CALOFIC) là công ty cho việc nghiên cứu đề tài đề tài.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN XÁC LẬP CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KINH DOANH
Khái niệm môi trường marketing vĩ mô, mô hình và sự cần thiết của nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô
Khái niệm môi trường vĩ mô
Bao gồm các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện ràng buộc có tính toàn cục, toàn hệ thống kinh tế và những nguyên tắc nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp
Mô hình môi trường marketing vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu: Môi trường nhân khẩu, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hoá – xã hội.
1.1.3 Sự cần thiết của nghiên cứu môi trường marketing
Những biến đổi trong môi trường có thể tạo ra sự xung đột, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng có thể tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển.
Do đó, nghiên cứu môi trường marketing giúp doanh nghiệp sử dụng các công cụ hoặc các biến số marketing có thể kiểm soát được để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro; xây dựng chiến lược chính sách hoặc chương trình marketing của doanh nghiệp cho từng giai đoạn phát triển.
Môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ
Môi trường tự nhiên
Bao gồm điều kiện địa lý, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, địa hình, kết cấu hạ tầng các khu vực địa lý
Một số nhân tố môi trường tự nhiên cần quan tâm: Sự thiếu hụt/kham hiếm nguyên liệu; Chí phí năng lượng gia tăng; Chi phí can thiệp nhiều hơn trong quản lý tài nguyên thiên nhiên; Mức độ ô nhiễm gia tăng
Khoa học công nghệ
Những vấn đề quan trọng trong môi trường công nghệ: Sự chênh lệch về khoa học công nghệ; Tình hình R&D; Sự phát triển của hệ thống thông tin điều khiển học; Sự gia tăng các luật định
1.3 Chính sách phân phối sản phẩm của công ty kinh doanh
1.3.1 Khái niệm và cấu trúc kênh phân phối
1.3.1.1 Khái niệm và vai trò của hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Kênh phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống kinh doanh marketing hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh trở nên an toàn, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho quá trình lưu thông sản phẩm diễn ra nhanh chóng và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Cấu trúc kênh phân phối
Các kênh phân phối có cấu trúc như các hệ thống mạng lưới do chúng bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân độc lập, phụ thuộc lẫn nhau, có liên quan với nhau trong quá trình hoạt động. Mỗi cấu trúc kênh phân phối khác nhau có cách phân chia các công việc phân phối cho các thành viên của kênh khác nhau.
Có ba yếu tố cơ bản phản ánh đến cấu trúc kênh: Chiều dài của kênh; Bề rộng của kênh; Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh.
Hình 1: Kênh phân phối hàng hóa tiêu dùng
Nhà sản xuất: được coi là người khởi nguồn của các kênh phân phối họ cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ nhưng họ thiếu kinh nghiệm và quy mô để thực hiện các công việc phân phối. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất thường chia sẻ những công việc phân phối cho những người trung gian.
Người trung gian: bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh thương mại độc lập trợ giúp người sản xuất, người tiêu dùng cuối cùng thực hiện các công việc phân phối sản phẩm và dịch vụ. Họ được chia thành hai loại bán buôn và bán lẻ.
Người tiêu dùng (Người TD): bao gồm cả người tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng công nghiệp là điểm đến cuối cùng thì quá trình phân phối mới hoàn thành. Người tiêu dùng cuối cùng có vai trò quan trọng trong kênh phân phối vì họ có quyền lựa chọn những kênh khác nhau để cung cấp.
Các chính sách phân phối sản phẩm: Chính sách kênh phân phối, chính sách trung gian phân phối, chính sách liên kết kênh phân phối
1.3.2.1 Chính sách kênh phân phối
Thiết kế kênh phân phối: Quá trình thiết kế phân phối bao gồm các bước:
Phân tích nhu cầu về dịch vụ khác hàng
Xác định các mục tiêu và ràng buộc kênh
Nhận dạng các phương án chủ yếu:
+ Phân phối cường độ
+ Phân phối lựa chọn
+ Phân phối độc quyền
Đánh giá và lựa chọn tổ chức kênh
Lựa chọn và quản trị kênh phân phối
Lựa chọn thành viên kênh
Động viên thành viên kênh
Đánh giá thành viên kênh
Điều chỉnh các sắp đặt kênh
Các trung gian phân phối
Người bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho trung gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc các nhà sử dụng công nghiệp
Người bán lẻ: là những người trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng không mang mục đích kinh doanh lại.
Đại lý: là người đại diện cho nhà sản xuất theo 1 hợp đồng kinh tế hợp pháp trong đó ghi rõ trách nhiệm, nghĩa vụ bà quyền lợi của mỗi bên.
Người môi giới: là những người sử dụng khả năng giao dịch để xây dựng được mối quan hệ giữa người bán và người mua.
1.3.2.2 Chính sách trung gian phân phối
Phân phối không hạn chế (rộng rãi)
Đặc điểm: giúp doanh nghiệp giành được dự phân phối rộng rãi đối với sản phẩm và đảm bảo hành hóa định hướng tối đa tới người tiêu dùng.
Khả năng áp dụng: đối với hàng hóa thuộc nhu cầu thiết yếu.
Phân phối đại lý đặc quyền
Mục đích: hạn chế nghiêm ngặt số lượng đại lý đặc quyền kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của nhà chủ quyền, trong phạm vi khu vực xác định.
Áp dụng: khi nhà chủ quyền muốn duy trì quyền kiểm soát chặt chẽ với mực độ đảm bảo dịch vụ và khối lượng dịch vụ do nhà đại lý đặc quyền thực hiện.
Phân phối chọn lọc
Đặc điểm: Sử dụng nhiều nhà phân phối nhưng không phải tất cả; Hạn chế địa điểm tiêu thụ trong khu vực đã định trước.
Ưu thế: Không phải phân tán lỗ lực cho nhiều điểm bán. Triển khai quan hệ tốt đẹp với các thành viên chọn lọc; Kiểm soát nhiều hơn và đỡ chi phí hơn.
1.3.2.3 Chính sách liên kết kênh phân phối
Hệ thống marketing dọc
Khác hàng
Nhà bán lẻ
Nhà sản xuất
Nhà bán buôn
Hệ thống marketing hàng ngang
Là một sự sắp xếp mà trong đó 2 hay nhiều công ty không có liên hệ với nhau trong cùng một cấp (khâu) của kênh phân phối liên kết với nhau để nắm bắt các thời cơ marketing.
Hệ thống marketing đa kênh
Là việc công ty kinh doanh sử dụng nhiều hệ thống kênh để vươn tới cùng hoặc nhiều đoạn thị trường khác nhau.
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN (CALOFIC), SẢN PHẨM DẦU ĂN NEPTUNE 1:1:1, TẬP KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Tên tiếng Anh: Cai Lan Oils & Fat Industries Co. Ltd
Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) là công ty liên doanh giữa Tổng công ty Công Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX), trực thuộc Bộ Công thương và Tập đoàn Wilmar, Singapore.
Thành lập năm 1996 với số vốn ban đầu 22 triệu đô la và tổng vốn đầu tư cho tới nay lên tới 75,8 triệu đô la, Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) là một trong những công ty liên doanh hàng đầu đã đặt nền móng cho ngành công nghiệp sản xuất và chế biến dầu thực vật tại Việt Nam. Hiện nay, CALOFIC có 2 nhà máy sản xuất tại Quảng Ninh, Hồ Chí Minh, hai văn phòng chi nhánh tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, với hơn 1.000 nhân viên tính trên toàn quốc.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) đã không ngừng đẩy mạnh chất lượng sản phẩm, áp dụng nhiều công nghệ mới vào sản xuất và nuôi dưỡng nhiều tài năng cho nguồn nhân lực, từng bước giúp khẳng định vị trí của Công ty trên thị trường và trở thành thương hiệu quen thuộc đối với khách hàng thông qua những nhãn hiệu dầu thực vật nổi tiếng như NEPTUNE 1:1:1 - Điểm 10 cho sức khỏe - Điểm 10 cho chất lượng, SIMPLY - Cho một trái tim khỏe, MEIZAN - Món ăn ngon - Tốt sức khỏe , KiIDDY - Tăng cường dưỡng chất - Thông minh vượt trội và Cái Lân – Cái Lân vào bếp - May mắn vào nhà.
Nhờ nỗ lực không ngừng, nhãn hiệu NEPTUNE 1:1:1 của công ty đã được khách hàng rất ưa chuộng và giành được giải thưởng như: Nhãn hiệu vàng của Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong nhiều năm liền. Hơn thế nữa, công ty cũng tích cực tham gia rất nhiều hoạt động xã hội. Bên cạnh những hoạt động cứu trợ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt và xây dựng nhà tình thương, công ty đã xây dựng quỹ học bổng CALOFIC dành cho trẻ em nghèo của tỉnh Quảng Ninh với tổng số tiền trên 1,5 tỷ đồng, học bổng Nguyễn Thị Minh Khai, hỗ trợ phẫu thuật nhân đạo cho các trẻ em bị dị tật về mắt, sứt môi - hở vòm miệng và dị tật vận động.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1996: ngày 12/08/1996, thành lập công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân.
- Năm 1997: xây dựng nhà máy tại Quảng Ninh
- Năm 2001: mở chi nhánh tại Hà Nội
- Năm 2006: xây nhà máy Hiệp Phước và chuyển văn phòng về Hiệp Phước
- Năm 2007: sáp nhập tập đoàn Wilmar
- Năm 2008: thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và mở văn phòng mới tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua 16 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được một nên móng rất vững chắc, trở thành một thương hiệu đáng tin cậy đối với người tiêu dùng.
Chức năng nhiệm vụ
Công ty cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao đời sống của nhân dân Việt Nam, các hoạt động kinh doanh của công ty là: khai thác dầu cọ, tinh luyện dầu ăn, sản xuất và bán dầu chai tiêu dùng, mỡ đặc biệt, sản phẩm hóa dầu và sản xuất dầu diesel sinh học cũng như tinh chế và mua bán ngũ cốc.
Ngành nghề kinh doanh
Các sản phẩm chính của công ty: Neptune 1:1:1, SIMPLY, Meizan, Cái Lân, Kiddy, Olivoilà. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các loại dầu công nghiệp, dầu hỗn hợp, bơ thực vật, dùng trong công nghiệp thực phẩm và làm bánh kẹo.
Cơ cấu sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của các sản phẩm tiêu thụ
Bảng 1: Sản lượng các loại sản phẩm chính của công ty
STT
Mặt hàng
2009
2010
2011
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Neptune
18.739
14%
21.749
15%
27.700
17%
2
Simply
9.844
7%
12.595
8%
17.450
11%
3
Meizan/Cái Lân/Các loại khác
25.260
19%
35.575
24%
45.450
28%
4
Dầu can
5.530
4%
7.161
5%
6.550
4%
5
Dầu công nghiệp
72.677
55%
72.283
48%
66.650
41%
Tổng cộng
132.050
100%
149.363
100%
163.800
100%
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu các sản phẩm của công ty
Đơn vị: VNĐ
STT
Mặt hàng
2009
2010
2011
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Neptune
637.636.558.471
50%
741.080.982.762
39%
1.192.455.237.188
33%
2
Simply
309.240.792.842
24%
449.379.746.812
23%
850.387.590.850
23%
3
Meizan/ Cái Lân/Các loại khác
277.468.641.323
22%
319.244.805.425
17%
446.796.037.410
12%
4
Dầu can
14.829.477.649
1%
61.830.721.374
3%
93.117.680.113
3%
5
Dầu công nghiệp
25.646.737.075
2%
343.943.202.738
18%
1.058.929.682.312
29%
Tổng cộng
1.264.822.207.360
100%
1.915.479.459.111
100%
3.641.686.227.872
100%
Các sản phẩm của công ty có sản lượng khác nhau và doanh thu, thu về cũng khác nhau.
Đứng đầu là Neptune, tuy sản lượng chỉ đứng thứ 3 nhưng đem lại giá trị cao và luôn đứng đầu trong doanh thu của công ty. Tuy nhiên từ năm 2009 đến 2011 tỷ lệ doanh thu, thu được từ dầu ăn Neptune đã giảm 12%, dù sản lượng vẫn tăng 3%, nguyên nhân là do một số mặt hàng khác của công ty có bước phát triển lớn, cụ thể là mặt hàng dầu công nghiệp có doanh thu tăng 27%.
Bảng 3: Cơ cấu lợi nhuận gộp của sản phẩm chính
STT
Mặt hàng
2009
2010
2011
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Neptune
95.645.483.771
50%
96.340.527.759
39%
131.170.076.091
33%
2
Simply
46.386.118.926
24%
58.419.367.086
23%
93.542.634.993
23%
3
Meizan/ Cái Lân/Các loại khác
41.620.296.199
22%
41.501.824.705
17%
49.147.564.115
12%
4
Dầu can
2.224.421.647
1%
8.037.993.779
3%
10.242.944.812
3%
5
Dầu công nghiệp
3.847.010.561
2%
44.712.616.356
18%
116.482.265.054
29%
Tổng cộng
189.723.331.104
100%
249012329684,428
100%
400.585.485.066
100%
Chi phí sản xuất
Bảng 4: Cơ cấu chi phí sản xuất của Công ty
Đơn vị: VNĐ
STT
Khoản mục
2009
2010
2011
Giá trị
Giá trị
Giá trị
1
Doanh thu thuần
1.264.822.207.360
1.915.479.459.111
3.641.686.227.872
2
Giá vốn hàng bán
1.119.410.024.376
1.728.445.467.124
3.328.143.138.828
3
Chi phí tài chính
53.581.949.340
72.105.222.440
138.384.076.659
4
Chi phí bán hàng
76.634.546.896
95.773.972.956
145.667.449.115
5
Chi phí quản lý
15.195.686.748
19.154.794.591
29.491.563.270
Đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, nên lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu chi phí của công ty, cụ thể là khoảng 90%, cơ cấu của các khoản mục chi phí không có thay đổi lớn qua các năm. Các khoản mục khác qua các năm cũng đều có sự tăng rõ rệt về số lượng, do sự lạm phát của nền kinh tế cũng như do việc mở rộng sản xuất của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Đơn vị
2009
2010
2011
Tổng giá trị tài sản
Tỷ đồng
1570
2025
2276
Doanh thu thuần
USD
280.345.325
360.640.944
509.640.370
Lợi nhuận gộp
USD
46.342.546
53.219.020
52.853.077
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
USD
10.334.467
17.559.067
15.563.005
Lợi nhuận khác
USD
60.472
159.693
884.858
Lợi nhuận trước thuế
USD
12.854.357
17.718.760
16.447.863
Lợi nhuận sau thuế
USD
8.653.432
13.606.483
12.234.732
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu
USD
10,42%
37,5%
34,44%
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đều có những bước tiến qua các năm, cụ thể năm 2010 có kết quả vượt bậc so với năm 2009, tuy nhiên năm 2011 các chỉ số đều bị giảm sút, do tình hình chung của nền kinh tế bị suy giảm khiến cho các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh của mình và công ty cũng không nằm ngoài số đó. Tuy vậy, công ty vẫn cố gắng khắc phục để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm xấp xỉ 10%.
2.2 Giới thiệu sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
2.2.1 Các loại sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
Dầu ăn Neptune 1:1:1 có một loại được đặc chế cho sức khỏe của người Việt Nam và là dầu ăn duy nhất được Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nghiên cứu và tư vấn.
Bảng 6: Thông tin về sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
STT
Thông tin
Chi tiết
1
Thành phần
Dầu đậu nành, Dầu Olein, Dầu hạt cải, Dầu gạo đã được tinh luyện
2
Thông tin dinh dưỡng (100g)
Năng lượng: 900Kcal; Omega 3: 4.88g; Omega 6: 40.03g; Omega 9: 29.82g; Chất béo không bão hòa khác: 0.11g; Chất béo bão hòa: 25.12g; Vitamin E (tối thiểu): 5 mg; Cholesterol: 0; Oryzanol (tối thiểu): 10 mg
3
Tiêu chuẩn chất lượng
TCCS: 01:2008/CALOFIC
CNTC: 1284/2009/YT-CNTC
4
Công dụng
Dùng để chiên, xào, trộn salad, làm nước sốt và nấu các món chay.
5
Bảo quản
Để nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp
6
Đóng chai
0,4 L; 1L; 2L; 5L và 16L
2.2.2 Chất lượng
Một sản phẩm thành công là một sản phẩm được người tiêu dùng sử dụng và yêu thích, công ty đã biết rõ tầm quan trọng của khách hàng đối với hàng hoá trên thị trường. Do vậy công ty đã tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc hiện đại của các nước tiên tiến để sản xuất, các phòng kiểm nghiệm sản phẩm trước khi đưa ra thị trường cũng được đầu tư máy móc hiện đại, nhằm kiểm tra chất lượng dầu ăn sản xuất mỗi ngày trên mỗi dây chuyền sản xuất, tránh những sai xót trong quá trình sản xuất, tạo nên những sản phẩm an toàn chất lượng.
Chất béo trong dầu thực vật là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ thể đóng nhiều vai trò quan trọng trong việc hình thành tế bào, bảo vệ các cơ quan nội tạng, giữ nhiệt cơ thể và giúp cơ thể dễ hấp thu các vitamin,… Chất lượng của sản phẩm Neptune 1:1:1 được thể hiện ở việc kết hợp hài hòa 3 loại chất béo quan trọng: chất béo bão hòa (SFA - Saturated fatty acid), chất béo chưa bão hòa đơn (MUFA - Mono unsaturated fatty acid), chất béo chưa bão hòa đa (PUFA - Poly unsaturated fatty acid) theo tỷ lệ 1:1:1 mang đến nguồn năng lượng thiếu yếu cho cơ thể từ việc tiêu thụ chất béo một cách khoa học.
Nhưng khảo sát mà nhóm em đã thực hiện với mẫu là 50 người (trong đó có 47 người đã sử dụng sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 và 3 người chưa từng sử dụng), đối tượng chính là sinh viên, các bà nội chợ, các công nhân viên chức,… với 4 mức đánh giá chất lượng của người tiêu dùng về sản phẩm là: Tốt, Khá, Bình thường và Yếu. Những người tham gia đánh giá dựa vào các yếu tố về độ an toàn, khả năng bảo quản, lợi ích của sản phẩm,…Thu được những kết quả khá bất ngờ về chất lượng sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 đó là 43/50 (86%) người đánh giá chất lượng sản phẩm khá, tốt trở lên trong đó: đánh giá khá là 13/50 (26%) và đánh giá tốt là 30/50 (60%). Chính bởi chất lượng sản phẩm của Neptune 1:1:1 mà giá của sản phẩm tuy được đánh giá cao hơn sản phẩm khác có đến 16/50 (32%) người cho rằng giá của sản phẩm cao; nhưng không vì giá cao mà họ ít sử dụng sản phẩm cuộc điều tra cho thấy có đến 43/ 50 (86%) người sử dụng sản phẩm ở mức thường xuyên và mức thỉnh thoảng.
Bảng 7: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
STT
Họ và tên
Tuổi
Nghề nghiệp
Mức độ sử dụng
Chất Lượng
Giá
Chính sách xúc tiến
Chính sách phân phối
1
Trần Linh Anh
14 - 22
SV
2
3
2
3
3
2
Lê Thị Ngọc Chiển
14 - 22
SV
3
2
2
1
2
3
Nguyễn Văn Toàn
14 - 22
SV
3
3
2
2
3
4
Nguyễn Thị Thu Trang
14 - 22
SV
3
3
3
1
2
5
Đặng Thị Thu Thúy
14 - 22
SV
2
2
1
2
3
6
Hoàng Minh Tiến
14 - 22
SV
0
7
Nguyễn Văn Thăng
14 - 22
SV
2
2
2
3
3
8
Trần Văn Thế
14 - 22
SV
2
1
3
0
3
9
Đinh Thị Mai Lan
14 - 22
SV
3
3
2
3
3
10
Vương Đức Khôi
14 - 22
SV
3
3
3
3
3
11
Nguyễn Thị Hà
Trên 36
Nội chợ
3
3
2
3
3
12
Hà Thị Hằng
14 - 22
SV
3
3
3
2
3
13
Nguyễn Thị Ngát
Trên 36
Nôi chợ
2
2
3
2
3
14
Nguyễn Thi Ngự
14 - 22
SV
3
3
3
2
3
15
Hà Thị Tuyết Mai
23 - 35
CNVC
3
3
3
3
3
16
Nguyễn Thị Thủy
Trên 36
Nội chợ
2
3
3
2
3
17
Hà Thị Tính
23 - 35
CNVC
3
3
2
3
3
18
Nguyễn Thị Thảo
23 -35
CNVC
3
3
2
3
2
19
Hoàng Minh Kiên
23 - 35
Khác
1
2
1
2
3
20
Nguyễn Văn Nam
14 - 22
SV
1
3
2
3
3
21
Hoàng Thị Thanh Ngân
23 - 35
CNVC
2
3
3
3
3
22
Bùi Ngọc Luân
14 - 22
SV
2
3
3
3
3
23
Trần Văn Huỳnh
14 - 22
SV
0
24
Nguyễn Thị Hồng
14 - 22
SV
2
2
3
3
3
25
Cao Thị Hương
14 – 22
SV
2
3
3
2
3
26
Vũ Thị Hiên
14 – 22
SV
2
3
3
1
3
27
Nguyễn Thị Hằng
14 – 22
SV
1
2
2
3
2
28
Cao Nguyễ