Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam
với nền kinh tế Thế giới, mở ra một thị trường đa dạng. Chính vì vậy, người tiêu
dùng sẽ có những cách nhìn khác so với trước đây, nhu cầu cũng thay đổi theo
hướng đòi hỏi cao hơn, người ta sẽmua những sản phẩm, hàng hóa mà mình ưa
thích.Vì thế, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt
hơn.
Trong đó, lĩnh vực thời trangcũng không ngoại lệ. Hiện nay, trên thịtrường
thời trang tại Việt Nam tràn ngập các mặt hàng của Trung Quốc, với giá cả rẻ nên
thu hút rất nhiều người tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất xứ
không rõ ràng, các thành phần sợ vải hay các mẫu in có đảm bảo an toàn hay
không, để doanh nghiệp có thể đối phó với những nguy cơ, đe dọa cùng với sự
cạnh tranh từ phía thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng một chiến lược
Marketing là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh thời trang may
mặc, nó sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kinh doanh để doanh nghiệp phục
vụ hành khách được hoàn hảo hơn và đem lại sự thành công cho doanh nghiệp.
Xuấtphát từ nhận thức trên, nên emchọn đề tài “Phân tích thực trạnghoạt
động Marketing –mix tại Công ty Tân Phạm Gia”.
71 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 21657 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực trạnghoạt động Marketing mix tại Công ty Tân Phạm Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 1
Luận văn
Phân tích thực trạng hoạt động Marketing
mix tại Công ty Tân Phạm Gia
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam
với nền kinh tế Thế giới, mở ra một thị trường đa dạng. Chính vì vậy, người tiêu
dùng sẽ có những cách nhìn khác so với trước đây, nhu cầu cũng thay đổi theo
hướng đòi hỏi cao hơn, người ta sẽ mua những sản phẩm, hàng hóa mà mình ưa
thích. Vì thế, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt
hơn.
Trong đó, lĩnh vực thời trang cũng không ngoại lệ. Hiện nay, trên thị trường
thời trang tại Việt Nam tràn ngập các mặt hàng của Trung Quốc, với giá cả rẻ nên
thu hút rất nhiều người tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất xứ
không rõ ràng, các thành phần sợ vải hay các mẫu in có đảm bảo an toàn hay
không, để doanh nghiệp có thể đối phó với những nguy cơ, đe dọa cùng với sự
cạnh tranh từ phía thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng một chiến lược
Marketing là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh thời trang may
mặc, nó sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kinh doanh để doanh nghiệp phục
vụ hành khách được hoàn hảo hơn và đem lại sự thành công cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt
động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nắm vững được cơ sở lý thuyết về các thành phần trong Marketing – mix
thông qua những lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu về Marketing –
mix.
Tiếp cận thực tế tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện các hoạt
động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia. Từ đó, rút ra những nhận xét về
những thuận lợi, khó khăn, hạn chế về hoạt động Marketing mà công ty đang thực
hiện.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 3
Đồng thời thông qua nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về
sản phẩm của công ty, để thấy được những mặt còn hạn chế và khó khăn mà công
ty đang gặp phải, rồi từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao và hoàn thiện hoạt
động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động Marketing – mix cho các sản phẩm của công ty Tân Phạm Gia
trong thời gian gần đây. Cụ thể là thông qua các công cụ: sản phẩm, giá sản phẩm,
phân phối và chiêu thị.
Qua việc phân tích hoạt động Marketing – mix tại công ty, ta có thể thấy
được những mặt còn hạn chế trong từng công cụ của Marketing – mix, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cho từng công cụ Marketing – mix.
Khách hàng của công ty. Cụ thể là các cá nhân đã sử dụng và đang sử dụng
sản phẩm của công ty.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động Marketing – mix cho các sản
phẩm áo thun nam, bé trai tại Công ty TNHH Tân Phạm Gia trong giai đoạn 2010
– 2012.
Khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty.
Về không gian: Công ty TNHH Tân Phạm Gia, tại thị trường Thành phố Hồ
Chí Minh (chủ yếu là các hệ thống siêu thị như: Co.opmart, Big C, Lotte mart,…)
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Tân
Phạm Gia. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê và phân tích, so sánh và tổng
hợp, quy nạp và diễn dịch, khảo sát thực tế và một số phương pháp khác để phân
tích.
Các tài liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu: sách giáo trình, tài liệu trên
sách báo, tạp chí, các thông tin trên Internet, các tài liệu và số liệu liên quan đến
công ty.
1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Bố cục đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1 Tổng quan về đề tài
Chương 2 Cơ sở lý luận về Marketing – mix
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 4
Chương 4 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân
Phạm Gia
Chương 5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại
Công ty Tân Phạm Gia
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING – MIX
2.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING
2.1.1. Khái niệm Marketing
Có rất nhiều khái niệm về Marketing, nhưng vì Marketing vận động và phát
triển, có nhiều nội dung phong phú, hơn nữa mỗi tác giả đều có quan niệm riêng,
nên Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường, nhằm tạo ra sự trao
đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Một số khái
niệm Marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện nay là:
Theo CIM (UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá
trình quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có
hiệu quả và có lợi”.
Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “Marketing là tiến
trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, đính giá, xúc tiến và phân phối những ý
tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của
cá nhân và tổ chức”.
“Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được
nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa
các bên”. (Nguồn “Principle of Marketing”, Philip Kotler và Gary Armstrong,
1994).
“Marketing là hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định,
định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị
trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”. (Nguồn
“Fundamentals of Marketing”, William J. Stanton, Michael J. Etzel, Bruce J.
Walker, 1994).
2.1.2. Khái niệm Marketing - mix
Thuật ngữ Marketing – mix (Marketing hỗn hợp) lần đầu tiên được sử dụng
vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 5
tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một
nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960,
mà nay đã được sử dụng rộng rãi.
Marketing – mix (Tiếp thị hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
2.1.3. Các công cụ của Marketing – mix
Các công cụ Marketing – Mix gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price),
phân phối (Place), xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P. Những thành
phần của mỗi P có rất nhiều nội dung thể hiện ở Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1 Các công cụ Marketing – Mix
2.1.4. Mục tiêu và chức năng của Marketing
2.1.4.1. Mục tiêu của Marketing
Marketing
Mix
Thị trường
mục tiêu
Sản phẩm (P1)
- Chất lượng
- Hình dáng
- Đặc điểm
- Nhãn hiệu
- Bao bì
- Kích cỡ
- Dịch vụ
Giá cả (P2)
- Các mức giá
- Giảm giá
- Chiết khấu
- Thanh toán
- Tín dụng
Phân phối (P3)
- Loại kênh
- Trung gian
- Phân loại
- Sắp xếp
- Dự trữ
- Vận chuyển
Xúc tiến (P4)
- Quảng cáo
- Khuyến mãi
- Quan hệ công chúng
- Bán hàng cá nhân
- Marketing trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 6
Thỏa mãn khách hàng: Các nổ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu hút thêm
khách hàng mới.
Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó
tốt các thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp
công ty tích lũy và phát triển.
2.1.4.2. Chức năng của Marketing
Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: Dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng, tập hợp các thông tin để quyết định các vấn
đề Marketing.
Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập
những thị trường mới.
Phân tích người tiêu thụ: Xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu,
tiến trình mua của người tiêu thụ.
Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản
phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì.
Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối,
quản lý dữ trữ, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và
bán lẻ.
Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng thông
qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và
khuyến mãi.
Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản
bán hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.
Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và
kiểm soát các chương trình, chiến lược Marketing.
2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
MARKETING
Môi trường Marketing của một công ty bao gồm các yếu tố và động lực bên
ngoài ảnh hưởng vào khả năng phát triển và duy trì mối giao dịch và quan hệ của
công ty với khách hàng mục tiêu của mình.
2.2.1. Môi trường vĩ mô
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 7
2.2.1.1. Nhân khẩu học
Nhân khẩu học là một môn khoa học nghiên cứu dân cư và sự phân bố
dân cư. Cụ thể, nó nghiên cứu các vấn đề như quy mô, mật độ, phân bố dân cư,
nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tôn giáo, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết…Các nhà quản lý
Marketing rất quan tâm đến các yếu tố của môi trường nhân khẩu, vì con người
hợp thành thị trường cho các doanh nghiệp.
2.2.1.2. Kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức
mua của người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát, thất
nghiệp, lãi suất ngân hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến sức
mua của người dân, của Chính phủ và cuả các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
2.2.1.3. Tự nhiên
Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các
nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh
hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu,
thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường…
2.2.1.4. Công nghệ
Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người
nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp.
Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản
phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho
các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh
nghiệp cũ chậm chạp. Các doanh nghiệp mới thường dùng công nghệ mới để cạnh
tranh với doanh nghiệp cũ như là một chiến lược thọc sườn.
2.2.1.5. Chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống
luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp
luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước. Tác động của môi trường chính trị pháp
luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc
dân.
2.2.1.6. Văn hóa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 8
Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều
kiện nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác
động của các nền văn hoá khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng
sâu sắc của nền văn hoá của dân tộc họ. Nói cách khác, các yếu tố văn hoá có tác
động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần
hiểu biết môi trường văn hoá mà họ đang kinh doanh để làm cho hoạt động kinh
doanh của họ phù hợp với môi trường văn hoá đó.
2.2.2. Môi trường vi mô
2.2.2.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp
Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh
nghiệp. Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh
nghiệp. Do vậy: Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược doanh
nghiệp. Vì vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban
giám đốc.
Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong
doanh nghiệp như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R&D, Sản xuất, Vật tư, Kế
hoạch. Do vậy, người phụ trách Marketing phải biết kết nối và nhận được sự đồng
tình, hỗ trợ của các bộ phận liên quan.
Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được
sự cam kết thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công
ty. Đó chính là công tác Marketing bên trong.
2.2.2.2. Nhà cung ứng
Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt
động. Đó là tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị… Nếu quá trình cung
cấp các đầu vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của
nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy doanh
nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà
cung cấp.
2.2.2.3. Các trung gian Marketing
Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ
cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 9
Các trung gian này rất quan trọng, nhất là trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các
doanh nghiệp có xu hướng thuê ngoài một số khâu khác nhau trong chuỗi giá trị
của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian
phù hợp và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung gian.
2.2.2.4. Khách hàng
Khách hàng là người quyết định thành bại đối với doanh nghiệp, là mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng.
2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp. Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối
thủ cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các
đối thủ.
2.2.2.6. Công chúng
Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến
doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nổ lực của doanh nghiệp
đang phục vụ thị trường, như: giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền,
giới địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi, công chúng nội bộ.
2.3. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
2.3.1. Phân khúc thị trường, thị trường muc tiêu, định vị sản phẩm
2.3.1.1. Phân khúc thị trường
Khái niệm phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường là chia thị trường không đồng nhất thành các
khúc thị trường đồng nhất để làm nỗi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay
hành vi.
Khi phân khúc thị trường phải đạt các yêu cầu sau: tính đo lường
được, tính tiếp cận được, tính hấp dẫn và tính khả thi.
Các tiêu thức phân khúc thị trường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 10
Phân khúc theo khu vực địa lý: Phương pháp này đòi hỏi chia
thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như các quốc gia, các vùng, các
tỉnh, thành phố, quận, huyện.
Phân khúc theo dân số: Phân khúc theo dân số được chia ra
làm nhiều loại: phân khúc theo độ tuổi, phân khúc theo giới tính, quy mô gia đình.
Phân khúc theo tâm lý: Trong phân khúc này, khách hàng
được chia làm các nhóm dựa trên các tầng lớp xã hội, lối sống hoặc cá tính.
Phân khúc theo hành vi mua hàng: Phân khúc theo hành vi
mua hàng dựa trên dịp mua hàng, lợi ích khi mua hàng, mức sử dụng, mức trung
thành với nhãn hiệu.
Các bước phân khúc thị trường
Việc phân khúc thị trường được tiến hành qua các bước sau: xác định
thị trường kinh doanh, xác định tiêu thức để phân khúc thị trường, tiến hành phân
khúc thị trường bằng các tiêu thức đã được lựa chọn.
2.3.1.2. Thị trường mục tiêu
Đánh giá các khúc thị trường
Sau khi phân khúc thị trường, các doanh nghiệp sẽ chọn ra các khúc
thị trường phù hợp với tiềm lực của mình và có khả năng mang lại lợi nhuận cao,
dựa vào các tiêu chuẩn sau: quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức
độ hấp dẫn của khúc thị trường, mục tiêu và nguồn lực công ty.
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc lựa chọn các khúc thị trường được thể hiện bằng ba cách sau:
Marketing không phân biệt (không xét đến những khác biệt giữa các khu vực),
Marketing phân biệt (có sự phân biệt giữa các khu vực thị trường), Marketing tập
trung.
2.3.1.3. Định vị sản phẩm
Khái niệm định vị sản phẩm trong thị trường
Định vị trong thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó
quên về sản phẩm công ty vảo trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lược
Marketing – mix thích hợp.
Các mức độ định vị có thể là định vị địa điểm, định vị ngành sản xuất,
định vị công ty, định vị nhãn hiệu sản phẩm.
Các bước của quá trình định vị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 11
Nhà Marketing khi tiến hành định vị sản phẩm thường theo các bước
sau: xác định mức độ định vị, xác định các thuộc tính cốt lõi quan trọng, xác định
vị trí các thuộc tính trên bản đồ định vị, đánh giá các lựa chọn định vị, thực hiện
định vị.
2.3.2. Chiến lược Marketing – mix
2.3.2.1. Sản phẩm
Định nghĩa sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong
muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử
dụng hay tiêu dùng.
Các nhân tố cấu thành sản phẩm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm tiêu
dùng, sản phẩm gia tăng, sản phẩm tiềm năng.
Phân loại sản phẩm
― Theo mục đích sử dụng: hành tiêu dùng và hàng tư liệu sản xuất.
― Theo thòi gian sử dụng: hàng bền và hàng không bền.
― Theo đặc điểm cấu tạo: sản phẩm hữu hình và dịch vụ.
― Theo tính chất phức tạp: hàng đơn giản và hàng phức tạp.
Chu kỳ sống sản phẩm
Chu kỳ sống sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị
trường hay nói cách khác là nó biểu thị những giai đoạn khác nhau trong lịch sử
bán hàng của sản phẩm.
Một chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn: giới
thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.
Phát triển sản phẩm mới
Sản phẩm mới bao gồm sản phẩm được cải tiến, được bổ sung thêm
chức năng, hoặc là sản phẩm có nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua
chính nổ lực nghiên cứu và phát triển của công ty.
Các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới: tạo ý tưởng,
sàn lọc ý tưởng, thiết lập và thử khái niệm, phân tích kinh doanh, chế tạo sản
phẩm, thử nghiệm tại thị trường và tung sản phẩm ra thị trường.
2.3.2.2. Giá cả
Khái niệm về giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa
SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 12
Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có
được một sản phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở
một nơi nhất định.
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá
Các quyết định về giá đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong
cũng như nhiều yếu tố bên ngoài.
Các yếu tố bên trong: mục tiêu Marketing, chiến lược Marketing mix,
đặc tính sản phẩm, chi phí.
Các yếu tố bên ngoài: thị trường, lượng cầu, đối thủ cạnh tranh, chính
sách giá cả của Nhà nước.
Các phương pháp định giá
Khi quyết định chọn lựa một phương pháp hình thành giá cả bất kỳ
nào đó, doanh nghiệp