Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì không thể nói đến yếu tố cạnh tranh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp và cũng là điều kiện phát triển của nền kinh tế. Muốn làm được điều này thì các doanh nghiệp phải có nguồn vốn cao, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh đáp ứng cho việc hội nhập khu vực và quốc tế. Thế nhưng một thực tế hiện nay ở Việt Nam là các doanh nghiệp chưa tích luỹ được nhiều hoặc chưa có thời gian tích luỹ vốn, vì vậy vốn tự có của các doanh nghiệp rất thấp và bộ phận chủ yếu còn lại phải nhờ vào sự tài trợ vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.
Tuy nhiên các nhà sản xuất kinh doanh muốn có được nguồn vốn thì nhất thiết phải qua lựa chọn có tính chất quyết định của Ngân hàng dựa trên các phương án khả thi và năng lực hoàn trả mà điều này không phải khách hàng nào cũng đáp ứng được. Vậy những yếu tố nào làm cản trở hoạt động chuyển giao quyền sử dụng vốn trung dài hạn từ Ngân hàng cho các sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và cần phải làm gì để giảm thiểu và loại bỏ chúng trong thời gian đến là vấn đề mà tất cả các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT TP Đà Nẵng nói riêng luôn quan tâm và trăn trở.
cc
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, tôi thấy việc phân tích để tìm ra những mặt tích cực, hiệu quả đạt được cũng như những mặt hạn chế của hoạt động cho vay cho vay trung dài hạn của Ngân hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay này của ngân hàng trong tương lai. Vì vậy tôi đã chọn vấn đề này làm đối tượng nghiên cứu thông qua đề tài:
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6949 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng LỜI MỞ ĐẦU
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì không thể nói đến yếu tố cạnh tranh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp và cũng là điều kiện phát triển của nền kinh tế. Muốn làm được điều này thì các doanh nghiệp phải có nguồn vốn cao, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh đáp ứng cho việc hội nhập khu vực và quốc tế. Thế nhưng một thực tế hiện nay ở Việt Nam là các doanh nghiệp chưa tích luỹ được nhiều hoặc chưa có thời gian tích luỹ vốn, vì vậy vốn tự có của các doanh nghiệp rất thấp và bộ phận chủ yếu còn lại phải nhờ vào sự tài trợ vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.
Tuy nhiên các nhà sản xuất kinh doanh muốn có được nguồn vốn thì nhất thiết phải qua lựa chọn có tính chất quyết định của Ngân hàng dựa trên các phương án khả thi và năng lực hoàn trả mà điều này không phải khách hàng nào cũng đáp ứng được. Vậy những yếu tố nào làm cản trở hoạt động chuyển giao quyền sử dụng vốn trung dài hạn từ Ngân hàng cho các sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và cần phải làm gì để giảm thiểu và loại bỏ chúng trong thời gian đến là vấn đề mà tất cả các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT TP Đà Nẵng nói riêng luôn quan tâm và trăn trở.
cc
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, tôi thấy việc phân tích để tìm ra những mặt tích cực, hiệu quả đạt được cũng như những mặt hạn chế của hoạt động cho vay cho vay trung dài hạn của Ngân hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay này của ngân hàng trong tương lai. Vì vậy tôi đã chọn vấn đề này làm đối tượng nghiên cứu thông qua đề tài:
“Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng” .
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương mại nhưng ở Việt Nam, theo điều 20 khoản 2 và 7 của Luật “Tố Chức Tín Dụng” ban hành ngày 12/12/1997, Ngân hàng thương mại có thể khái niệm nhu sau:
“ Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động của Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ của Ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán ”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính.
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian, khuếch trương công nghệ và thương mại.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất diễn ra T – H – T nên luôn luôn có sự thừa và thiếu vốn, ở nơi này thừa, nơi khác thiếu, thời điểm khác thiếu, nhưng lượng thừa và thiếu ít khớp với nhau. Để giải quyết mâu thuẫn này trong nền kinh tế thì cần phải có cơ chế chuyển giao vốn trong nền kinh tế phù hợp chuyển giao từ người thừa sang người thiếu. Trong nền kinh tế có hai cơ chế chuyển giao vốn đó là cơ chế trực tiếp ( trực tiếp từ người sang người thiếu ) và cơ chế gián tiếp ( từ người thừa sang người thiếu thông qua trung gian tài chính ), nhưng do nhược điểm của cơ chế trực tiếp nên cơ chế này ít phổ biến mà chủ yếu là phân phối vốn gián tiếp trong đó NHTM là định chế chủ yếu ( thể hiện thông qua tỷ trọng doanh số huy động và cho vay) thực hiện cầu nối trung gian giữa cung và cầu về vốn. Khi NHTM thực hiện chức năng này, thì Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là cho vay và đi vay, Ngân hàng thu hút các lượng tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền kinh tế tập hợp lại phục vụ nhu cầu SXKD. Với hoạt động này, Ngân hàng nắm trong tay một lượng tiền khá lớn đủ sức tài trợ cho các dự án ứng dụng khoa học, công nghệ mới có vốn lớn hay thông qua liên doanh liên kết, mua cổ phần.
- Cá nhân
- Hộ gia định
- Giới SXKD
- Chính quyền
- Người nước ngoài
Nền kinh tế
- Cá nhân
- Hộ gia định
- Giới SXKD
- Chính quyền
- Người nước ngoài
Nền kinh tế
Tiền Cho
Gửi vay
Ngân hàng
Tiết Đầu
Kiệm tư
Trả lãi Trả lãi
1.1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán.
Nhờ nhận tiền ký thác, Ngân hàng có khả năng cho vay, nhưng khi cho vay, Ngân hàng lại tạo ra tiền gửi không kỳ hạn hay con gọi tiền Ngân hàng hay tiền bút tệ là một thành phần lớn trong khối tiền tệ, NHTM là nguồn cung ứng tiền quan trọng.
NHTM có khả năng tạo và hủy tiền thông qua số nhân về mức cung tiền tệ. Lợi dụng chức năng này của NHTM, NHTW của các nước có thể tăng hay giảm lượng tiền trong lưu thông thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từ đó làm thay đổi khả năng cho vay của các NHTM để đạt được các mục tiêu đề ra, tuy nhiên khi sử dụng công cụ này, nó tạo ra sự thay đổi nhanh chóng tạo nên cú sóc cho nền kinh tế, nên NHTW ít sử dụng công cụ này mà chỉ sử dụng nó nhằm tạo nên sự an toàn cho hoạt động của các NHTM.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán.
Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng và cho khách hàng vay, NHTM mở ra các sổ sách theo dõi, và chuyển tiền trong giao dịch lẫn nhau của khách hàng, Ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hay chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác. Thông qua chức năng này NHTM đã tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt, hạn chế vốn bị ứ đọng trong nền khâu thanh toán cho khách hàng, thúc đẩy việc luân chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng.
1.1.3.Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1.Hoạt động tạo vốn của Ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ huy động tiền vốn là hoạt động tiền đề, có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động nguồn tiền trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập Ngân hàng, được ghi vào điều lệ của Ngân hàng.
Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do chính phủ quy định.
- Các quỹ dự trữ: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của Ngân hàng. Gồm có các quỹ sau:
+ Quỹ dự trữ: Được trích lập từ 5% lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ.
+ Quỹ dự phòng rủi ro: Được trích lập hằng quí và đưa vào chi phí. Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động Ngân hàng.
+ Quỹ phúc lợi khen thưởng
+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
- Vốn huy động: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân
+Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
+ Các khoản tiền gửi khác
+ Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận: Đây là các nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân hàng, từ ngân sách Nhà nước... để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh... Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục đích đã được xác định.
- Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng,...)
1.1.3.2. Hoạt động tài sản có của Ngân hàng thương mại.
a. Hoạt động dự trữ.
Hoạt động của Ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lời. Song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Nhưng muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán làm sao đáp ứng được các nhu cầu rút tiền của khách hàng. Và để làm được điều này, Ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn, không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành gọi là dự trữ.
Như vậy, dự trữ là một bộ phận cần thiết và là tất yếu đối với mọi Ngân hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn chung cho cả hệ thống, để thực hiện một cách thống nhất, đồng thời qua đó sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, NHNN được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong từng thời kỳ nhât định, điều này đã được qui định trong luật NHNN Việt Nam.
b. Hoạt động cho vay
Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 thì “cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
c.Hoạt động đầu tư:
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức sau:
- Hùn vốn, mua cổ phần, mua cổ phiếu của các công ty, xí nghiệp, việc hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của Ngân hàng.
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty,...
Tất cả mọi hành động đầu tư vào chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập. Nhưng mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng sẽ được phân tán.
d.Các hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng:
Những dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển, điều này vừa cho phép hổ thợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho Ngân hàng bằng các khoản trên hoa hồng, lệ phí,...Và đây là hoạt động ngày càng có vị trí xứng đáng trong các hoạt động của các NHTM hiện nay.
1.2.Những vấn đề chung về cho vay trung dài hạn tại NHTM.
1.1.1 Khái niệm cho vay trung dài hạn.
- Tín dụng trung hạn: Là khoản cho vay trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tuỳ theo quan điểm của mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây thời hạn tín dụng trung hạn được quy định từ 1 năm đến 3 năm, nhưng từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín dụng được quy định lại từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo quy định của mỗi nước mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây được quy định là trên 3 năm. Tuy nhiên từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín dụng dài hạn được quy định là trên 5 năm (theo quyết định số 200/QĐ-NH1).
1.2.2. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung dài hạn của nền kinh tế, các Ngân hàng cần phải có kế hoạch về vốn cho vay trung dài hạn, vốn này gồm các nguồn sau:
- Một phần vốn tự có và quỹ dự trữ của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu Ngân hàng, hoặc tiền gửi định kỳ dài hạn.
- Nguồn vốn huy động ngắn hạn định kỳ với điều kiện phải tính toán, xem xét để trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của quá trình gửi và rút tiền của khách hàng để tạo ra một nguồn vốn ổn định lâu dài để cho vay trung dài hạn.
- Vốn tài trợ uỷ thác của chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn vay nợ nước ngoài.
1.2.3. Phân loại cho vay.
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích.
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung vốn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiêp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,...
1.2.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của NHNN Viêt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 7 năm.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay này có thời hạn lớn hơn 5 năm đối với Việt Nam, lớn hơn 7 năm đối với các nước trên thế giới.
1.2.3.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm.
- Cho vay không bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản bên thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được Ngân hàng cung ứng nhưng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
1.2.3.4. Căn cứ vào đối tượng của tín dụng.
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái tín dụng được cung cấp bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản: hình thức cho vay được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này, Ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài chính sẽ cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.3.5..Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà không phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu đượ áp dụng trong cho vay bất động sản, cho vay trang bị kỹ thuật trong công nghiệp,...
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật thấu chi).
1.2.3.6.Căn cứ vào phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng thực hiện thủ tục cho vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một Ngân hàng cùng các Ngân hàng khác cho vay đối với một dự án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác.
- Cho vay thuê mua: Là việc các Ngân hàng phải thành lập công ty thuê mua tài chính và thông qua công ty này Ngân hàng tài trợ thuê mua cho khách hàng, đối tượng của nó là tài sản, với thời gian cho vay là trung dài hạn. Sau khi kết thúc hợp đồng thuê, đơn vị đi thuê có thể nhận quyền sở hữu tài sản từ người cho thuê, với giá trị thực tế tài sản tại thời điểm chuyển giao.
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương mại:
Bước 1: Giao dịch.
- Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn.
- Khách hàng tìm đến Ngân hàng đề cập vay vốn.
- Tư vấn, hướng dẫn tận tình khách hàng đầy đủ thủ tục cho vay vốn.
- Cán bộ tín dụng thẩm tra vay vốn.
+ Nếu không hội đủ điều kiện vay vốn thì trả Hồ sơ cho khách hàng.
+ Nếu đầy đủ hoặc thiếu giấy tờ ít quan trọng thì bổ sung sau và viết giấy hẹn khách hàng đến thẩm định thực tế, chậm nhất trong vòng 15 ngày trả lời cho khách hàng.
Bước 2: Thẩm định.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ có liên quan.
- Thẩm định yếu tố phi tài chính.
- Thẩm định về bảo đảm nợ vay.
- Hướng dẫn bên vay lập dự án, phương án và kế hoặc trả nợ.
- Đối với dự án lớn, phức tạp thì lập đại hội đồng tín dụng để tái thẩm định.
- Lập tờ trình thẩm định tín dụng để xin quyết định cấp tín dụng.
Bước 3: Hoàn tất Hồ sơ và trình ký
Sau khi lập tờ trình cán bộ tín dụng ký vào tờ trình và lập Hồ sơ đầy đủ trình trưởng phỏng hoặc phó phòng kinh doanh kiểm tra, xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến và báo cáo thẩm định (nếu cần) và trình Giám đốc quyết định.
Bước 4: Ban tín dụng ra quyết định.
- Căn cứ vào Hồ sơ tín dụng thì ban tín dụng sẽ cho vay hoặc không cho vay
- Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết sao cho không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ Hồ sơ xin vay của khách hàng.
- Nếu cho vay thì Hồ sơ được chuyển đến cán bộ tín dụng để hướng dẫn khách hàng lập khế ước, sau đó làm việc với bộ phận kế toán để làm thủ tục giải ngân.
- Nếu vượt quyền phán quyết thì phải trình lên cấp trên để giải quyết.
Bước 5: Mở tài khoản.
Mỗi khách hàng được quản lý dưới dạng một thư mục riêng và duy nhất, nếu khách hàng vay lần đầu thì tạo thư mục cho khách hàng, nếu khách hàng vay lần thứ 2 trở đi thì mỗi hợp đồng sẽ được mở riêng dưới dạng một file trong thư mục Hồ sơ mỗi khách hàng, mỗi file có mã số tín dụng và mã số tài khoản riêng.
Bước 6: Giao và lưu Hồ sơ.
Sau khi hoàn tất việc mở tài khoản cho khách hàng, cán bộ tín dụng lập bảng quan hệ giao nhận Hồ sơ cho các bộ phận có liên quan như bộ phận kế toán, bộ phận kho quỹ, phòng tín dụng.
Bước 7: Giải ngân.
Kế toán chuyển chi phí cho thủ quỹ để chi tiền mặt hoặc làm phiếu chuyển khoản để thanh toán cho đối tác của khách hàng vay
Bước 8: Kiểm tra sử dụng vốn
Bước này có thể hoặc nằm trong phần sau khi giải ngân, nếu tiến hành giải ngân một lần, hoặc nằm trong phần trong khi giải ngân nếu giải ngân nhiều lần theo tiến độ thi công của công trình, dự án.
Sau khi phát tiền vay lần đầu tiên cho khách hàng, trong vòng 20 ngày Ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng đến kiểm tra thực địa lần thứ nhất, nhằm giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, mỗi lần kiểm tra đều phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên.
Ngoài ra trong quá trình cho vay Ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tiền vay phát ra phù hợp với tiến độ thực hiện phương án xin vay và đúng mục đích cam kết.
Bước 9: Theo dõi và thu nợ.
Sau khi công trình hoàn thành và đưa ra sử dụng, máy móc, thiết bị đã đi vào hoạt động chính thức, định kỳ kế toán sao kê các khoản nợ đến hạn, nợ xấu chuyển cho cán bộ tín dụng để lập thông báo thu nợ để gửi cho khách hàng. Đồng thời kiểm tra hiệu quả của dự án để có những quyết sách kịp thời khi có rủi ro xay ra. Tiến hành đôn đốc việc trả nợ theo kỳ hạn nợ đã thoả thuận
Bước 10: Xử lý nợ (nếu có).
Nếu trong thời gian hoàn trả mà xuất hiện nợ có vấn đề thì cán bộ tín dụng, tìm hiểu rõ nguyên nhân và xử lý nợ một cách xử lý như điều chỉnh kỳ hạn nơ như cho vay thêm, gia hạn nơ.
Bước 11: Thanh lý hợp đồng.
Khi khách hàng trả xong hét nợ của hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) và thanh lý hợp đồng.
(*) Nhận xét về quy trình cho vay trung dài hạn.
- Giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các thủ tục cần thiết.
- Đảm bảo các khoản vay có mục đích rõ ràng.
- Giảm thiểu tranh chấp về mặt pháp lý.
- Giúp cho cán bộ tín dụng thuận tiện hơn khi làm thủ tục cho vay cũng như việc thu nợ dễ dàng.
- Ban lãnh đạo có thể theo dõi được đối tượng vay vốn và cán bộ tín dụng.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá.
1.2.5.1. Doanh số cho vay, dư nợ bình quân, dư nợ quá hạn bình quân.
Các chỉ tiêu này dùng để phản ánh quy mô, chất lượng hoạt động tín dụng trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Dựa vào các chỉ tiêu này có thể đánh giá so sánh quy mô hoạt động, chất lương hoạt động tín dụng, chính sách cho vay của ngân hàng giữa các năm. Trong cùng một năm các chỉ tiêu này cũng phản ảnh được hoạt động cho vay tại ngân hàng qua các con số tuyệt đối trong bảng cân đối tài khoản của ngân hàng.
1.2.5.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn/dư nợ bình quân :
Một ngân hàng nếu có tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay trung dài hạn cao là một nguy cơ thể hiện hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng đó không hiệu quả. Vốn tín dụng trung dài hạn không được thu hồi đúng kế hoạch gây ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn và kết quả hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Vì vậy nợ quá hạn luôn là mối quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng, họ sẽ luôn tìm cách làm giảm tỷ lệ này. Nhưng thực tế không hoạt động kinh tế nào lại diễn ra suôn sẽ, vì vậy nợ quá hạn tồn tại như một tất yếu khách quan. Chi có thể hạn chế tỷ lệ này mà không thẻ triệt tiêu được. tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ bình quân thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp, qua đó cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp có lành mạnh hay không ?
1.2.5.3. Nợ khó đòi trong cho vay trung và dài hạn.
Nợ khó đòi hiện là một vấn đè nhức nhối và đáng quan tâm ở từng ngân hàng vì nó ản