Kinh doanh xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên vật
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị các loại (thi công xây dựng, ngành điện, văn phòng,
trang thiết bị y tế), vật liệu xây dựng, nôị thất, hoá chất(trừ hoá chất Nhà nước cấm),
hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản, hàng công nghệ phẩm, dệt may,
hàng da,sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các hàng
hoá tiêu dùng.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng và nhà ở, kho bãi , nhà xưởng sản
xuất;
- Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hoá cho các nhà sản xuất, thương mại, tổ chức
hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật;
- Kinh doanh phương tiện vận tải.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3226 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
1
Luận văn
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport: ........ 3
1.Quá trình hình thành và phát triển: .................................................................................. 3
2. Lĩnh vực kinh doanh: ..................................................................................................... 4
3. Cơ cấu tổ chức của công ty: ........................................................................................... 4
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ....................................................................................... 5
4. Phân tích môi trường kinh doanh. .................................................................................. 5
4.1. Thị trường: .............................................................................................................. 5
4.2. Nhà cung cấp: ......................................................................................................... 6
4.3. Một số đối thủ cạnh tranh: ....................................................................................... 6
4.3.1. Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro): ....................................................... 6
4.3.2. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (Hartexco): ....................... 7
4.3.3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (Generalexim): ............. 7
II. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport
năm 2007:.............................................................................................................................. 8
1.Một số vấn đề lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 8
1.1. Một số khái niệm về phân tích tài chính: ................................................................. 8
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:..................................... 8
1.2.1. Ý nghĩa:............................................................................................................ 8
1.2.2. Nhiệm vụ: ......................................................................................................... 9
1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp: ...................................................... 9
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: ........................................................... 10
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm 2007: ............................................ 11
2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty: ................................................. 11
2.1.1. Bảng cân đối kế toán: ..................................................................................... 11
2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh: .......................................................................... 14
2.1.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ: ................................................................................. 15
2.2. Phân tích các chỉ số tài chính:................................................................................ 16
2.2.1. Khả năng thanh toán: ..................................................................................... 16
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản: ............................................................................... 18
2.2.3. Khả năng trả nợ: ............................................................................................ 19
3. Đánh giá chung: ........................................................................................................... 22
3.1. Điểm mạnh: .......................................................................................................... 22
3.2. Hạn chế và nguyên nhân: ...................................................................................... 22
III. Đề xuất – giải pháp: ....................................................................................................... 23
1. Đề xuất: ....................................................................................................................... 23
2. Báo cáo quá trình thực tập tại công ty: ......................................................................... 24
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 25
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
3
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
Artexport:
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 23/12/1964, theo Quyết định số 617/BNgT-TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là
Bộ Thương Mại) công ty XNK Thủ công mỹ nghệ (nay là công ty cổ phần XNK Thủ
công mỹ nghệ Việt Nam) được thành lập.
Trước năm 1975 khi đất nước còn chiến tranh ác liệt, Mỹ và các nước tư bản thực hiện
cấm vận kinh tế Việt Nam nên việc xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là hàng
thủ công mỹ nghệ .Tuy nhiên, với sự nỗ lực cố gắng của mình, công ty vẫn duy trì
hoạt động xuất khẩu, hoàn thành được nhiệm vụ mà Nhà nước và Bộ giao.
Thời kỳ từ năm 1976 đến trước năm 90 mặc dù là thời kỳ hoà bình thống nhất đất
nước nhưng công ty chủ yếu xuất khẩu trả nợ và xuất khẩu theo nghị định thư với các
nước XHCN. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, công ty vẫn tổ chức tốt việc triển khai sản
xuất và thu gom hàng nên kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng, năm sau tăng hơn
năm trước mà đỉnh cao là năm 1988 công ty xuất khẩu được gần 100 triệu rúp , đồng
thời công ty đưa mở rộng thị trường ra một số nước tư bản phát triển như Pháp, Đức,
Tây Ban Nha…
Năm 1991 đánh dấu bước chuyển quan trọng của Công ty từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế hạch toán kinh doanh, việc xuất khẩu theo nghị định thư và độc quyền không còn
nữa, vậy nên công ty gặp rất nhiều khó khăn do cơ chế cũ để lại, cả về con người lẫn
cơ sở vật chất và công nợ. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo sáng suốt của tập thể lãnh đạo
công ty và sự chỉ đạo sát sao của Bộ Thương Mại, công ty đã dần dần đẩy mạnh xuất
khẩu với kim ngạch hàng năm khoảng 30 triệu đô la.
Thời kỳ từ năm 2000 đến nay chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và Đông
Nam á, cạnh tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, song
công ty đã biết kết hợp giữa sản xuất, xuất khẩu và quảng bá thương hiệu, tạo lập vị trí
xứng đáng trên thị trường. Ghi nhận những thành tích lớn lao của tập thể cán bộ công
nhân viên, Nhà nước đã trao tặng Công ty Huân Chương Lao Động hạng nhất năm
2004.
Tới năm 2005, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần, buộc công ty
phải tự vươn lên để khẳng định vị trí và thương hiệu của mình, trên con đường hội
nhập và phát triển. Việc kinh doanh và quản lý có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và mở
rộng sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đóng vai trò
quyết định. Do đó Artexport cam kết xây dựng một thương hiệu vững chắc, khẳng
định bước tiến của công ty trên con đường hội nhập và trở thành địa chỉ tin cậy cho
các bạn hàng trong nước và quốc tế.
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
4
2. Lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên vật
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị các loại (thi công xây dựng, ngành điện, văn phòng,
trang thiết bị y tế), vật liệu xây dựng, nôị thất, hoá chất(trừ hoá chất Nhà nước cấm),
hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản, hàng công nghệ phẩm, dệt may,
hàng da,sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các hàng
hoá tiêu dùng.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng và nhà ở, kho bãi , nhà xưởng sản
xuất;
- Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hoá cho các nhà sản xuất, thương mại, tổ chức
hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật;
- Kinh doanh phương tiện vận tải.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Công ty cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ Artexport có trụ sở chính đặt tại số 2A
Phạm Sư Mạnh, Hà Nội và 3 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng.
Các phòng ban chia thành khối quản lý (3 phòng) và khối kinh doanh (10 phòng).
Ngoài ra, công ty còn có 3 xưởng sản xuất các sản phẩm gỗ, thêu ren, gốm sứ để trực
tiếp xuất khẩu.
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
5
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
4. Phân tích môi trường kinh doanh.
4.1. Thị trường:
Theo thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2006, công ty đã tiến hành xuất khẩu
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tới 40 thị trường trên toàn thế giới. Kim ngạch xuất
khẩu năm 2006 đạt hơn 11 triệu đô la trong đó đứng đầu là thị trường Bỉ 1.9 triệu đô
la, Ấn Độ 1.4 triệu đô la và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 1.3
triệu đô la. Trong các năm tới công ty sẽ đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn như
Nga, Mỹ đồng thời cũng tập trung hơn nữa vào các thị trường lân cận quan trọng :
Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc.Đây là các thị trường gần ta, có nhu
cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam với khối lượng hàng năm tương
đối khá, trong đó Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn về hàng thủ công mỹ nghệ và là
đối thủ cạnh tranh mạnh, nhưng ta vẫn có thể bằng những sản phẩm độc đáo của mình
đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm này sang Trung Quốc.
Cũng trong năm 2006, Artexport đã nhập khẩu thiết bị, máy móc, hàng tiêu dùng,
nguyên liệu từ gần 30 quốc gia. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ thị trường
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
6
Singapore đạt gần 5 triệu đô la, Nhật 3.7 triệu đô la, thị trường Trung Quốc gần 3.6
triệu đô la.
4.2. Nhà cung cấp:
Trong lĩnh vực xuất khẩu công ty có 1 lợi thế rất lớn đó là 3 xưởng sản xuất sản phẩm
gỗ, thêu ren và gốm sứ cung cấp các mặt hàng để trực tiếp xuất khẩu. Bên cạnh đó là
nguồn hàng rất phong phú về mẫu mã từ các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống trên cả nước. Có thể kể ra đây 1 số cái tên nổi tiểng như làng lụa Vạn Phúc, gỗ
Đồng Kỵ, gốm sứ Bát Tràng, đúc đồng Ý Yên, thổ cẩm Hòa Bình, thổ cẩm Chăm,
thêu Huế, chạm bạc Đồng Xâm, đồ đồng Đại Bái, đồng Phước Kiều của Quảng Nam,
lụa Hà Đông, lụa Mã Châu, Quảng Nam, tre Hà Nam, nón lá bài thơ Huế, đá Non
nước, gốm sứ Chu Đậu, Hải Dương, thổ cẩm tây Bắc. Ở mỗi làng nghề hiện có nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh; đó là các tổ sản xuất, hộ gia đình, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, v.v...Điều đó cũng tạo điều kiện
cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, không còn tình trạng gom
hàng từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ manh mún.
Các mặt hàng phục vụ cho gia công – sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu thêu,
dệt may, bông chủ yếu được nhập từ các nhà cung cấp Trung Quốc, Đức, Mỹ; hóa
chất, sơn bóng, vécni dùng sản xuất mặt hàng cói, mây tre, hàng mỹ nghệ nhập khẩu
phần lớn từ các nước Trung Quốc, Singapore, Malaixia…Các loại vật tư, máy móc,
thiết bị thường được nhập từ các doanh nghiệp Nhật Bản , Trung Quốc, Hàn Quốc và
Đài Loan.
4.3. Một số đối thủ cạnh tranh:
4.3.1. Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro):
Tổng công ty thương mại Hà Nội - tên giao dịch Hapro là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm công ty mẹ - Tổng công ty
thương mại Hà nội và 23 công ty con là các công ty TNHH một thành viên, các công
ty cổ phần và các công ty liên doanh liên kết.
Tổng công ty thương mại Hà Nội trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào
các công ty con.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Xuất khẩu hàng TCMN, nông sản, thực phẩm, đồ uống có cồn và không có cồn, may
mặc thời trang, hàng tiêu dùng...;
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống, hàng tiêu dùng; -
Kinh doanh thương mại nội địa, hàng miễn thuế;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống các loại, hàng TCMN, gốm sứ, may mặc thời
trang phục vụ XK và tiêu dùng nội địa;
- Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, nhà
hàng, văn phòng cho thuê và căn hộ cao cấp;
- Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, chăm sóc sức khỏe, du lịch lữ hành;
- Dịch vụ kho vận...
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
7
4.3.2. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (Hartexco):
Công ty Hartexco kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các nhóm mặt hàng:
- Xuất khẩu : Các mặt hàng sơn mài, đồ gốm, sành sứ, mây - cọ - tre -, thêu, đồ gỗ,
những sản phẩm được làm từ sợi -đay, cây gỗ bấc, xơ dừa, cói, ngà voi, xương, sừng,
giả da, kim loại và những nguyên vật liệu bằng kim loại quý ...
- Nhập khẩu các mặt hàng: Hóa chất, trang thiết bị, máy móc văn phòng, thiết bị trang
trí nội thất và những nguyên vật liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất của ngành
tiểu thủ công nghiệp và những sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Ngoài phòng trưng bày và các cửa hàng trưng bày, bán lẻ sản phẩm, HARTEXCO còn
điều hành 03 phân xưởng sản xuất trực tiếp với hơn 120 công nhân lành nghề đảm
trách việc sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao:
- Phân xưởng sản xuất sản phẩm gỗ gia dụng.
- Phân xưởng sản xuất sản phẩm mành trúc
- Phân xưởng chính sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Với chất lượng cao, mẫu mã đẹp mắt, lôi cuốn, sản phẩm đa dạng cùng kênh phân
phối rộng rãi và cách thức kinh doanh linh hoạt, bao gồm nghiệp vụ xuất nhập khẩu
chuyên nghiệp, phương thức thanh toán dễ dàng, đơn giản, hiệu quả cao,...đã góp phần
tạo nên uy tín cao cho HARTEXCO trên thị trường thế giới.
Với hơn 30 khách hàng từ khắp nơi trên thế giới như: Đức, Pháp, Ý, Netherlands, Đan
Mạch, Norway, Thụy Điển, Anh, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật, Singapore, Hàn Quốc,
....HARTEXCO đã được đánh giá cao và đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ 2,7
triệu đô la đến 3 triệu USD.
4.3.3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (Generalexim):
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam - Tên giao dịch Generalexim,
tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1981 và đuợc cổ phần vào
năm 2006. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam đặt trụ sở chính tại
46 Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam
Generalexim được thành lập từ năm 1981 trực thuộc Bộ Thương mại và chuyển đổi
thành công ty cổ phần năm 2006. Generalexim được thành lập từ năm 1981 trực thuộc
Bộ Thương mại và chuyển đổi thành công ty cổ phần năm 2006. Thời kỳ đầu thành
lập, Generalexim hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng sau đó đã
nhanh chóng chuyển sang công ty kinh doanh đa ngành nghề, trong đó xuất nhập khẩu
chiếm khoảng 85% doanh thu và lợi nhuận hàng năm. Trên thị trường trong và ngoài
nước công ty luôn được đánh giá cao về uy tín giao dịch và năng lực tài chính lành
mạnh, đáp ứng quy mô kinh doanh. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội với có 3 chi
nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.Công ty kinh doanh các lĩnh vực
chính sau:
1. Kinh doanh thương mại:
- Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt
điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc; hàng
công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,...
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
8
- Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón,
phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng (sắt, thép,
nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y...), các loại
hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng...
2. Sản xuất: xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng.
3. Dịch vụ: làm đại lý mua/bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất...
4. Hoạt động tài chính, liên doanh - liên kết:
+ Đối tác chiến lược của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
+ Hoạt động đầu tư tài chính
+ Công ty cổ phần Bất động sản Tổng hợp 1 (G-Land)
+ Hợp tác chiến lược với BeeLogistic thành lập Công ty cổ phần Giải pháp phân phối
BEEGEN
+ Cổ đông sáng lập Công ty cổ phần Khoáng sản ML Quảng Ngãi
Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Tổng hợp I Việt Nam đã vinh dự được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu cuả Công ty
đã được khẳng định khi Công ty được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải
thưởng giành cho các thương hiệu xuất sắc cuả Việt Nam trong quá trình hội nhập.
II. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ
nghệ Artexport năm 2007:
1.Một số vấn đề lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm về phân tích tài chính:
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép xứ lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu quả các haotj động cả doanh nghiệp đó.
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1. Ý nghĩa:
- Bằng cách phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta có thể giá đầy đủ, chính
xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả
năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
BÁO CÁO THỰC TẬP Nguyễn Vũ Quỳnh Anh_A2_QTKD_K44
9
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét tính hợp lý trong việc phân
bổ vốn, nguồn vốn; xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm
tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một mặt khác là để đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin của nhiều đối tượng. Đối với từng đối tượng sử dụng thông tn mà phân
tích tài chính phục vụ những mục đích cụ thể.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với chủ sở hữu/ cổ đông: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ