I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, hoạt động kinh doanh giữ vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Mặt khác, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đã tham gia AFTA, gia nhập APEC và hiện đang chuẩn bị để gia nhập vào WTO. Chính những sự kiện này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng náo nhiệt, sôi nổi hơn và trong kinh doanh cũng đòi hỏi phải có một sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt hơn nữa giữa các nhà doanh nghiệp.
Như ta đã biết, mỗi một công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, là một tế bào trong nền kinh tế với chức năng hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng khu vực, từng thị trường. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh hiện nay là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời, phải mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác những thị trường tiềm năng để nhằm tiêu thụ được tối đa sản phẩm của công ty. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh thì giai đoạn tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty.
Ngoài ra, tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty được biểu hiện qua lợi nhuận của công ty và đây cũng chính là yếu tố khẳng định uy tín cho từng sản phẩm nói riêng và uy tín cho cả công ty nói chung tại thị trường nội địa và cả thị trường ở các nước khác trên thế giới.
Đối với công ty cổ phần thủy sản Cafatex, là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Sở dĩ, công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và đi lên như hiện nay chính là vì công ty đã phải trải qua một thời gian dài để nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích kỹ từng nhân tố của thị trường, từ đó, đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn, để xác định được một cách chính xác từng thị trường từ thị trường mục tiêu, thị trường chủ lực đến thị trường tiềm năng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh sự phát triển của công ty. Nếu sản phẩm mà công ty tạo ra không tiêu thụ được sẽ làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty bị đình trệ, ngược lại, nếu sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh thì sẽ tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nhanh thêm, lợi nhuận tích luỹ ngày càng nhiều hơn và đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nên qua thời gian thực tập tại công ty Cafatex em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chế biến và xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Thông qua việc phân tích các yếu tố liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thủy hải sản của công ty, đồng thời, dựa trên quá trình phân tích để tìm ra và đánh giá các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của công ty, tạp chí thủy sản, từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung cấp.
2. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về công việc kinh doanh thương mại với những yếu tố về mặt hàng kinh doanh, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh, từ đó, đề tài đi sâu vào phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua doanh số tiêu thụ của các thời kỳ, lợi nhuận trên từng mặt hàng.
- So sánh các chỉ tiêu qua các năm (năm 2003-2005)
- Phân tích tỷ trọng của các mặt hàng kinh doanh và một số chỉ tiêu hiệu quả để nắm được thế mạnh của từng mặt hàng, từ đó, có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả hơn.
IV. PHẠM VI GIỚI HẠN
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của bài luận văn này, em chỉ tập trung và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm một số mặt hàng chủ lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trên cơ sở số liệu của giai đoạn từ năm 2003 đến 2005.
Từ đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
102 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
(((
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, hoạt động kinh doanh giữ vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Mặt khác, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đã tham gia AFTA, gia nhập APEC và hiện đang chuẩn bị để gia nhập vào WTO. Chính những sự kiện này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng náo nhiệt, sôi nổi hơn và trong kinh doanh cũng đòi hỏi phải có một sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt hơn nữa giữa các nhà doanh nghiệp.
Như ta đã biết, mỗi một công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, là một tế bào trong nền kinh tế với chức năng hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng khu vực, từng thị trường. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh hiện nay là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời, phải mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác những thị trường tiềm năng để nhằm tiêu thụ được tối đa sản phẩm của công ty. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh thì giai đoạn tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty.
Ngoài ra, tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty được biểu hiện qua lợi nhuận của công ty và đây cũng chính là yếu tố khẳng định uy tín cho từng sản phẩm nói riêng và uy tín cho cả công ty nói chung tại thị trường nội địa và cả thị trường ở các nước khác trên thế giới.
Đối với công ty cổ phần thủy sản Cafatex, là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Sở dĩ, công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và đi lên như hiện nay chính là vì công ty đã phải trải qua một thời gian dài để nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích kỹ từng nhân tố của thị trường, từ đó, đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn, để xác định được một cách chính xác từng thị trường từ thị trường mục tiêu, thị trường chủ lực đến thị trường tiềm năng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh sự phát triển của công ty. Nếu sản phẩm mà công ty tạo ra không tiêu thụ được sẽ làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty bị đình trệ, ngược lại, nếu sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh thì sẽ tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nhanh thêm, lợi nhuận tích luỹ ngày càng nhiều hơn và đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nên qua thời gian thực tập tại công ty Cafatex em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chế biến và xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Thông qua việc phân tích các yếu tố liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thủy hải sản của công ty, đồng thời, dựa trên quá trình phân tích để tìm ra và đánh giá các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của công ty, tạp chí thủy sản, từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung cấp.
2. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về công việc kinh doanh thương mại với những yếu tố về mặt hàng kinh doanh, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh, từ đó, đề tài đi sâu vào phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua doanh số tiêu thụ của các thời kỳ, lợi nhuận trên từng mặt hàng.
- So sánh các chỉ tiêu qua các năm (năm 2003-2005)
- Phân tích tỷ trọng của các mặt hàng kinh doanh và một số chỉ tiêu hiệu quả để nắm được thế mạnh của từng mặt hàng, từ đó, có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả hơn.
IV. PHẠM VI GIỚI HẠN
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của bài luận văn này, em chỉ tập trung và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm một số mặt hàng chủ lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trên cơ sở số liệu của giai đoạn từ năm 2003 đến 2005.
Từ đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(((
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp, là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền tệ và sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng và ngày càng phát triển.
Trong kỳ phân tích, doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, chỉ tiêu này được tính bằng đơn vị giá trị và được gọi là giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay doanh thu bán hàng.
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác quản lý. Để dạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển không ngừng.
3. Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
3.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
* Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
* Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại.
- Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trù, ccá khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
3.2. Khái niệm về chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại chi phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
3.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa, nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản là tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
II. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh
1.1. Vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá hình thái từ giá trị của hàng hoá sang giá trị tiền tệ, sự chuyển hoá này đem đến cho khách hàng một sự thoả mãn về mặt giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm là tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan, rút ra những tồn tại và đề ra những biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp nhằm đưa doanh số tới mức cao nhất. Để thực hiện tốt quá trình này trước đó các tổ chức kinh doanh phải tiếp cận thị trường, tìm hiểu, khám phá nguyện vọng của khách hàng.
1.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế thiếu sót trên cơ sở đó mà xây dựng các mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định quản trị cho một doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa về phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nền kinh tế sản xuất kinh doanh không còn tập trung gò bó như trước nữa mà có sự linh động xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của người tiêu dùng. Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là một khâu vô cùng quan trọng để đánh giá hiệu hoạt động của công ty.
Khâu tiêu thụ được xem là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì, nó chính là cửa khẩu của công ty nên cánh cửa này mở càng to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ được lưu thông một cách trôi chảy hơn, nhanh hơn. Hay nói cách khác, chính hoạt động này là yếu tố cho phép công ty thu hồi vốn để tiếp tục tái đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và là cơ sở tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, chúng ta có thể coi khâu tiêu thụ có tính chất quyết định vận mệnh của công ty.
2.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khái thác để đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự đoán các sự kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp có kế hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong hoạt động phân tích kinh tế, đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa vào việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
Nguyên tắc so sánh
( Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
( Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối.
1.1. Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, số tương đối còn giữ bí mật cho số tuyệt đối.
1.1.1. Số tương đối kết cấu
Số tuyệt đối từng bộ phận
Số tương đối lết cấu = x 100%
Số tuyệt đối của tổng thể
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành nên một tổng thể để xác định về một chỉ tiêu kinh tế nào đó, chẳng hạn có bao nhiêu phần trăm doanh thu của ngành A trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tổng tất cả các tỷ trọng của các bộ phận trong một tổng thể bằng 100%. Tỷ số này cho thấy vị trí vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
1.1.2. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch (STĐNVKH)
Mức độ cần đạt theo kế hoạch
STĐNVKH (%) = x 100%
Mức độ thực hiện đạt được kỳ kế hoạch
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ giữa mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch mà doanh nghiệp phải phấn đấu.
1.1.3. Số tương đối hoàn thành kế hoạch (STĐHTKH)
Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
STĐHTKH (%) = x 100%
Mức độ cần đạt được kỳ kế hoạch
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ phần trăm (%) là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ thực tế đã đạt được trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế.
1.2. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp thay thế mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
3. Phương pháp số chênh lệch
Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của kỳ phân tích đó.
4. Các tỷ số phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
4.1. Hiệu suất sử dụng sức lao động
Lao động là yếu tố quyết định trong lao động sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình kinh doanh của công ty. Do đó, việc quản lí sử dụng lao động để đạt được hiệu quả cao nhất là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lí doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng lao động được đánh giá qua hai chỉ tiêu: năng suất lao động bình quân và hiệu quả sử dụng quỹ lương.
4.1.1. Năng suất lao động
Doanh thu
Năng suất lao động bình quân =
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một người làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong năm.
Lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng lao động =
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một người làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong năm.
4.1.2. Hiệu suất sử dụng quỹ lương
Hiệu dụng sử dụng quỹ lương được đánh giá qua hai chỉ tiêu: sức sản xuất của quỹ lương và hiệu quả sinh lợi của quỹ lương.
Doanh thu
Sức sản xuất của quỹ lương =
Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm một đồng lương bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng của quỹ lương =
Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm nếu một đồng lương bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.2. Hiệu quả sử dụng chi phí
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương = Tổng chi phí tiền lương
Lợi nhuận
Doanh lợi trên chi phí =
Tổng chi phí
5. Phân tích tỷ số tài chính
5.1. Doanh số bán
Đây là chỉ tiêu tực tiếp đánh giá tình hình hoạt động giai đoạn khâu tiêu thụ của một doanh nghiệp:
Doanh số bán = Giá bán x Sản lượng tiêu thụ
Doanh số bán hay còn gọi là doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng tiêu thụ và giá bán sản phẩm hàng hoá. Trong đó, giá bán sản phẩm có thể là nhân tố khách quan do quan hệ cung cầu ảnh hưởng đến hoặc nhân tố chủ quan do doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm, tìm kiếm thị trường mới, Gi