Trong bất cứ một xã hội nào, khi trình độ văn minh càng cao, giáo dục càng
trở nên một vấn đề thiết yếu. Mỗi nền văn minh đều mong muốn thực hiện qua nhà
trường một xã hội lý tưởng, đào tạo những công dân gương mẫu.
Chúng ta đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đất nước
ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong thời kỳ hội nhập và phát
triển. Tình hình đó đặt nền giáo dục của nước ta trước những nhiệm vụ hết sức nặng
nề. Nhà trường phải đào tạo học sinh trở thành những người lao động sáng tạo, năng
động, thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc độ nhanh chóng của xã hội,
những con người toàn diện đáp ứng được nhu cầu năng lực của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với sự bùng nổ
thông tin khoa học đã làm cho kho tàng tri thức phát triển một cách đáng kể. Do đó,
mâu thuẫn vốn có giữa qũy thời gian dành cho việc dạy học trong nhà trường và
lượng kiến thức cần trang bị cho học sinh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy,
phương pháp giáo dục cổ truyền mà hiện nay đang phổ biến ở nước ta không đáp
ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm dạy học, phải đổi mới một cách
toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học cũng như
phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
153 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học các chủ đề vật lý tự chọn thông qua hoạt động nhóm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Trang
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Trang
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật Lý
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn:
Thầy hướng dẫn, TS. Nguyễn Mạnh Hùng, người động viên, hướng dẫn tôi
thực hiện hoàn thành đề tài.
Thầy cô trong tổ Phương Pháp Giảng Dạy, khoa Vật Lí, phòng Khoa Học
Công Nghệ Sau Đại Học trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp
đỡ tôi khi thực hiện luận văn.
Các nhân viên trong thư viện Khoa Học Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh
đã quan tâm giúp đỡ tôi tìm tài liệu và tạo điều kiện cho tôi có không gian thực
hiện đề tài .
Ban giám hiệu, quý thầy cô trong bộ môn Vật lí trường THPT TT VIỆT
THANH, thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài.
Tác giả
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÝ THEO
ĐỊNH HƯỚNG “PHÁT HUY TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ TỰ
CHỌN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM”
1.1. Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay ...............................................5
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT.............................................................7
1.3. Tính tích cực của học sinh..................................................................................9
1.4. Tính tự lực ........................................................................................................16
1.5. Chủ đề tự chọn..................................................................................................23
1.6. Dạy học thông qua hoạt động nhóm.................................................................27
1.7. Dạy học các chủ đề vật lý tự chọn thông qua hoạt động nhóm .......................45
1.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập...................................................................54
Chương 2 : SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT
LÝ TỰ CHỌN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM
2.1. Chủ đề nâng cao “Gương cầu” ..........................................................................58
2.1.1. Các kiến thức cơ ...................................................................................59
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................ 60
2.1.3. Phương pháp..........................................................................................61
2.1.4. Hoạt động dạy và học ............................................................................61
2.2. Chủ đề đáp ứng ”Kính thiên văn” .....................................................................79
2.2.1. Các kiến thức cơ bản ............................................................................79
2.2.2. Mục tiêu.................................................................................................83
2.2.3. Phương pháp..........................................................................................84
2.2.4. Hoạt động dạy và học ............................................................................84
2.3. Chủ đề cơ bản “Hệ quang học đồng trục”..........................................................99
2.3.1. Các kiến thức cơ bản ............................................................................99
2.3.2. Mục tiêu...............................................................................................100
2.3.3. Phương pháp........................................................................................101
2.3.4. Hoạt động dạy và học ..........................................................................101
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp thực nghiệm.............................119
3.1.1. Mục đích..............................................................................................119
3.1.2. Nội dung ..............................................................................................119
3.1.3. Đối tượng.............................................................................................119
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm...................................................................120
3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................123
3.2.1. Thực nghiệm tiến trình chủ đề nâng cao “Gương Cầu” .....................123
3.2.2. Thực nghiệm tiến trình chủ đề đáp ứng “Kính Thiên Văn” ...............125
3.2.3. Thực nghiệm tiến trình chủ đề cơ bản “Hệ Quang Học Đồng Trục”..128
3.3. Kết luận quá trình thực nghiệm........................................................................130
KẾT LUẬN ...........................................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................134
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV : Giáo viên.
HS : Học sinh.
SGK : Sách giáo khoa.
THPT : Trung học phổ thông.
PPDH : Phương pháp dạy học.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : So sánh dạy học truyền thống và dạy học theo hướng tổ chức tự học ...... 17
Bảng 1.2 : So sánh cách kiểm tra - đánh giá. ............................................................. 21
Bảng 1.3 : Biểu hiện hành vi tính tự lực học tập của học sinh trong giờ học............. 22
Bảng 1.4 : Biểu hiện hành vi tính tự lực học tập của học sinh ngoài giờ học ............ 23
Bảng 1.5 : Bảng đánh giá bài thuyết trình của nhóm.................................................. 56
Bảng 1.6 : Bảng tự đánh giá của nhóm....................................................................... 57
Bảng 3.1 : Kết quả học tập của HS các lớp thực nghiệm và đối chứng ở học kì I ...... 120
Bảng 3.2 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề của nhóm .............................. 122
Bảng 3.3 : Bảng đánh giá bài thuyết trình của nhóm................................................ 122
Bảng 3.4 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề nâng cao “Gương cầu” ......... 124
Bảng 3.5 : Điểm đánh giá bài thuyết trình “ Gương cầu”......................................... 124
Bảng 3.6 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “ Gương cầu”ở lớp thực nghiệm............ 125
Bảng 3.7 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “ Gương cầu” ở lớp đối chứng............... 125
Bảng 3.8 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề đáp ứng “Kính thiên văn” .... 126
Bảng 3.9 : Điểm đánh giá bài thuyết trình “Kính thiên văn”.................................... 127
Bảng 3.10 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức“Kính thiên văn” ở lớp thực nghiệm ...... 127
Bảng 3.11 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “Kính thiên văn” ở lớp đối chứng.......... 127
Bảng 3.12 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề “Hệ quang học đồng trục”........ 129
Bảng 3.13 : Điểm đánh giá bài thuyết trình “Hệ quang học đồng trục”..................... 129
Bảng 3.14 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “Hệ quang học đồng trục” ở lớp
thực nghiệm ............................................................................................. 129
Bảng 3.15 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “Hệ quang học đồng trục” ở lớp đối
chứng........................................................................................................ 130
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ..........................................................................................125
Biểu đồ 2 : Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng...........................................................................................127
Biểu đồ 3 : Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng...........................................................................................130
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bất cứ một xã hội nào, khi trình độ văn minh càng cao, giáo dục càng
trở nên một vấn đề thiết yếu. Mỗi nền văn minh đều mong muốn thực hiện qua nhà
trường một xã hội lý tưởng, đào tạo những công dân gương mẫu.
Chúng ta đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đất nước
ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong thời kỳ hội nhập và phát
triển. Tình hình đó đặt nền giáo dục của nước ta trước những nhiệm vụ hết sức nặng
nề. Nhà trường phải đào tạo học sinh trở thành những người lao động sáng tạo, năng
động, thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc độ nhanh chóng của xã hội,
những con người toàn diện đáp ứng được nhu cầu năng lực của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với sự bùng nổ
thông tin khoa học đã làm cho kho tàng tri thức phát triển một cách đáng kể. Do đó,
mâu thuẫn vốn có giữa qũy thời gian dành cho việc dạy học trong nhà trường và
lượng kiến thức cần trang bị cho học sinh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy,
phương pháp giáo dục cổ truyền mà hiện nay đang phổ biến ở nước ta không đáp
ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm dạy học, phải đổi mới một cách
toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học cũng như
phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Năm 2001-2010, giáo dục Việt Nam đề ra yêu cầu tạo chuyển biến cơ bản và
toàn diện về giáo dục, đặc biệt tạo ra bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng giáo dục
theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đưa nền giáo dục của
nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực.
Một số cuộc nghiên cứu khác nhau nhất trí về các quan điểm sau :[9, tr35]
Chúng ta chỉ nhớ 10% những gì chúng ta đọc.
Chúng ta chỉ nhớ 20% những gì chúng ta nghe
Chúng ta chỉ nhớ 30% những gì chúng ta thấy
Chúng ta nhớ 50% những gì chúng ta nghe và thấy.
Chúng ta nhớ 80% những gì chúng ta nói.
(đối thoại với thầy và thảo luận nhóm)
Chúng ta nhớ 90% những gì chúng ta nói và làm điều chúng ta suy nghĩ.
Từ kết quả nghiên cứu này, chúng ta thấy rằng học sinh càng chủ động thì
hiệu quả học tập càng cao. Và nó cũng cho thấy nếu lượng thông tin nhập vào là
như nhau thì tỉ lệ học sinh áp dụng cái đã học vào đời sống từ thảo luận nhóm cao
hơn các học sinh đã nghe thuyết trình một chiều.
Trên thế giới, việc đổi mới nội dung chương trình và cách tiếp cận nội dung
chương trình dạy học của nhiều quốc gia có xu hướng theo chủ đề tự chọn thông
qua hoạt động nhóm. Ở nước ta, phương thức dạy học thông qua hoạt động nhóm
cũng đã áp dụng ở cấp phổ thông cơ sở nhưng chưa đồng bộ và ở cấp THPT thì
hình thức này lại ít được áp dụng. Có thể nói phương thức dạy học thông qua hoạt
động nhóm là phương thức tích cực đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của mỗi học sinh
trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì nó là phương pháp chú ý đến sự
tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò. Phương pháp này đề cao vai trò của học
sinh, học sinh có nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình trước một
vấn đề được đặt ra cũng như cách bảo vệ ý kiến của mình. Đây cũng chính là mẫu
người lao động mà xã hội đang cần.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi chọn đề tài : “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ TỰ
CHỌN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM.” với mong muốn kích thích sự
tìm tòi, tham gia học tập của học sinh cũng như nâng cao chất lượng dạy học ở nhà
trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp và cách thức hoạt động nhóm khi dạy học các chủ
đề tự chọn nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình học môn
vật lí ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của PPDH thông qua hoạt động nhóm.
- Thiết kế dạy học chủ đề tự chọn thông qua hoạt động nhóm.
- Tìm hiểu thực tế của việc giảng dạy phần kiến thức trên ở trường THPT.
- Nghiên cứu hiệu quả sư phạm của việc vận dụng PPDH thông qua hoạt
động nhóm theo các chủ đề tự chọn nói trên.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là : Quá trình dạy học các chủ đề vật lý tự chọn nhằm
pháp huy tính tích cực, tự lực của HS ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Xây dựng các thuật ngữ, khái niệm.
+ Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học.
+ Nghiên cứu các phương pháp tiếp cận dạy học hiện đại trên thế giới.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học vật lý.
+ Nghiên cứu về các phương pháp giảng dạy vật lý.
5.2. Phương pháp thu nhập dữ kiện
+ Điều tra.
+ Phỏng vấn.
+ Quan sát.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
+ Chọn mẫu: chọn 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng. Các lớp này nên có
số học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu tương đối giống nhau.
+ Tiến hành dạy học ở trường THPT
+ Dùng hình thức kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Đưa ra phiếu điều tra theo mẫu nhằm theo dõi sự tích cực tham gia đóng
góp của học sinh.
+ Sự dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm
sư phạm.
+ Kiểm định giả thiết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm.
5.4. Phương pháp lấy mẫu
6. Phạm vi đề tài
- Xây dựng cơ sở lí luận cho PPDH thông qua hoạt động nhóm theo chủ đề tự
chọn.
- Nghiên cứu thiết kế chủ đề học tập trên tinh thần của PPDH thông qua hoạt
động nhóm của phần kiến thức về : Gương cầu, kính thiên văn, hệ quang học đồng
trục.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng PPDH các chủ đề vật lý tự chọn thông qua hoạt động nhóm thì
sẽ phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÝ
THEO ĐỊNH HƯỚNG “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ
TỰ CHỌN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM“
1.1. Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục
Luật giáo dục của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ban hành
năm 2005, điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông lại ghi :
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
năng lực tực học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học
sinh”. [13]
1.1.2. Mục tiêu của giáo dục ở THPT
Căn cứ vào những điều đã ghi trong luật giáo dục của nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ta thấy mục tiêu giáo dục của nước ta ở cấp THPT trong
giai đoạn hiện nay đã được xác định thông qua những yêu cầu của xã hội đối với
người lao động đó là :
+ Có khả năng áp dụng những gì đã học vào trong lao động sản xuất.
+ Có tính độc lập, luôn làm chủ bản thân.
+ Có sự cầu tiến trong cuộc sống.
+ Có khả năng làm việc theo nhóm.
+ Biết lên kế hoạch hợp lý trong công việc và cả trong nhu cầu cuộc sống
nhằm tạo sự vui vẻ hứng thú trong công việc.
1.1.3. Mục tiêu dạy học Vật lý ở trường THPT
Với sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu nhân văn, đáp ứng nhu cầu học tập
và phát triển của cá nhân, của các phong cách học tập khác nhau với mục tiêu
truyền thống hướng tới nội dung kiến thức và kĩ năng cần thiết phục vụ cho nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực có định hướng của xã hội giáo dục môn vật lý ở nước ta
được cụ thể hóa như sau: [3]
- Mục tiêu kiến thức:
+ Những kinh nghiệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và
quá trình vật lý thường gặp trong đời sống và trong sản xuất.
+ Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với
năng lực toán học và năng lực suy luận lôgic của học sinh.
+ Những nét chính của các thuyết vật lý quan trọng.
+ Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp
mô hình hóa học vật lý trong vật lý học.
+ Những nguyên tắt cơ bản của ứng dụng vật lý trong đời sống sản xuất.
- Mục tiêu kĩ năng :
+ Thu thập thông tin từ quan sát thực tế, thí nghiệm, điều tra, sưu tầm tài
liệu, tìm hiểu trên cả phương tiện thông tin đại chúng, khai thác qua internet
+ Xử lí thông tin: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra kết luận bằng
suy luận quy nạp, suy luận tương tự khái quát hóa
+ Truyền đạt thông tin: thảo luận khoa học, báo cáo, viết
+ Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập vật lý.
+ Thực hành vật lý, lắp đặt các thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Mục tiêu tình cảm thái độ tác phong :
+ Sự hứng thú học tập môn vật lý rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
+ Ý thức sẵn sàng áp dụng hiểu biết của mình vào các hoạt động trong gia
đình và xã hội để cải thiện đời sống và bảo vệ môi trường.
+ Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực.
+ Tinh thần nổ lực phấn đấu cá nhân kết hợp với tinh thần hợp tác trong
lao động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học cũng như học hỏi ở người khác.
Tóm lại mục tiêu giáo dục ở THPT của môn vật lý ngày càng phong phú hơn
và có nhiều khác biệt cơ bản với quan niệm quen thuộc của giáo viên. Do đó, để
việc dạy học vật lý đạt được mục tiêu mới thì ngoài việc biên soạn lại chương trình
SGK, ta còn cần phải trang bị các thiết bị đồ dùng dạy học cho phù hợp với việc
đổi mới. Một số GV vẫn cho rằng dạy theo cách cũ vần thành công mà không nhận
thấy sự không phù hợp của nó đối với xã hội hiện tại. Tuy nhiên có thể nói rằng các
mục tiêu dạy học của môn vật lý nói riêng cũng như các môn khác vẫn có thể đạt
kết quả nếu ta biết điều chỉnh một cách hợp lý, nhất là điều chỉnh về phương pháp.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo nghĩa rộng có thể hiểu các PPDH là những hình thức và cách thức hoạt
động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục tiêu dạy
học.
Phương pháp dạy học mang một số đặc điểm như sau: [6]
+ Định hướng mục tiêu dạy học.
+ Thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học.
+ Thống nhất chức năng đào tạo và chức năng dạy học.
+ Thống nhất logic nội dung dạy học và logic tâm lý nhận thức.
+ Thống nhất cách thức hành động và phương tiện dạy học.
+ Có mặt ngoài và mặt trong.
+ Có mặt khách quan và mặt chủ quan.
Phương pháp dạy học tích cực có một số đặc trưng sau:
+ Tác động qua lại: thể hiện ở sự va chạm giữa các logic tư duy, sự chênh
lệch về vốn văn hóa, kinh nghiệm, sự tương phản giữa các lập luận
+ Tham gia - hợp tác: HS được tham gia vào những nhiệm vụ học tập đa
dạng, linh hoạt. Chúng có thể cùng nhau hoặc cùng GV giải quyết vấn đề.
1.2.2. Một số phương pháp dạy học cụ thể
- Phương pháp thuyết trình: GV chủ yếu dùng lời nói để làm cho học sinh
hiểu được nội dung bài học. HS chủ yếu nghe hiểu, ghi chép. HS có xu hướng nhớ
kiến thức theo một trình tự logic chặt chẽ đã được sắp xếp.
- Phương pháp đàm thoại: GV dùng hàng loạt câu hỏi đã được sắp xếp theo
một logic chặt chẽ để tác động đến HS nhằm dẫn dắt chúng đến mục đích dạy học
của mình. HS lắng nghe và cố gắng trả lời câu hỏi theo một trình tự. Do đó, HS đã
có thể chủ động tìm hiểu tài l