Sau 2 năm hội nhập và phát triển, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng tốt. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp năm 2008 tính theo giá cố định năm 1994 đạt gần 212 nghìn tỷ đồng, tăng 5,62% so với năm 2007, trong đó ngành thủy sản có mức tăng cao nhất (6,69%), tiếp đến là nông nghiệp (5,44%) và lâm nghiệp (2,2%) [TCTK, 2009]. Nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển song vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi. Ngành chăn nuôi của nước ta đang phải đối đầu với rất nhiều khó khăn như dịch bệnh, giá cả thức ăn tăng cao, nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm từ các nước phát triển Vì vậy phát triển chăn nuôi là vấn đề rất nóng bỏng và cần thiết được quan tâm.
Chăn nuôi là một ngành sản xuất chính, chủ yếu có từ lâu đời và chủ yếu của hộ nông dân ở nước ta. Chăn nuôi được coi là ngành sản xuất mang lại nguồn thu chính cho nông dân giúp họ nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Đối với một tỉnh trung du miền núi như Bắc Giang, cơ sở vật chất còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp còn manh mún và chưa hiệu quả thì chăn nuôi còn là nguồn sinh kế của nhiều hộ nông dân. Trong xu thế hội nhập đầy khó khăn như hiện nay, vấn đề làm sao để chăn nuôi đem lại hiệu quả cao với người nông dân nói chung và với nông dân Bắc Giang nói riêng là rất cần thiết. Thực tế tại Bắc Giang chăn nuôi gà đồi đã và đang mang lại hiệu quả khá cao và mang tính đặc thù riêng của huyện Yên Thế.
173 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5778 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI
-------------***---------------
NGUYỄN VĂN LUẬN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: kinh tÕ n«ng nghiÖp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
Hµ Néi - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Luận
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cô giáo, PGS.TS. Ngô Thị Thuận - Bộ môn Phân tích định lượng - Khoa Kinh tế & PTNT, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn các thày cô giáo Viện đào tạo sau đại học, khoa Kinh tế & PTNT, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cùng các cán bộ, chuyên viên phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Thống kê huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ khuyến nông, cán bộ thú y các xã Đồng Kỳ, Tam Tiến, Tiến Thắng, Đồng Tâm, Canh Nậu; các đồng chí tổ trưởng, tổ phó nhóm chăn nuôi các xã nghiên cứu cùng các hộ nông dân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể lớp Cao học kinh tế 17B2 - Khoa Kinh tế & PTNT và toàn thể bạn bè - những người đã giúp đỡ tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với gia đình những người đã nuôi dưỡng, động viên tôi trong quá trình học tập để có được kết quả như ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Luận
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục hộp viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BQ
CN
CNH- HĐH
DT
ĐVT
GO
IC
KT- XH
LĐGĐ
MI
NN&PTNT
NTTS
Pr
SL
TACN
TB
TCTK
TĐVH
TSCĐ
Giải nghĩa
Bình quân
Chăn nuôi
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
Diện tích
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Chi phí trung gian
Kinh tế xã hội
Lao động gia đình
Thu nhập hỗn hợp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nuôi trồng thuỷ sản
Lợi nhuận
Sản lượng
Thức ăn chăn nuôi
Trung bình
Tổng cục thống kê
Trình độ văn hóa
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Những đặc tính chung và riêng của gà 14
2.2 Quy trình phòng bệnh cho gà 18
2.3 Sản phẩm chăn nuôi thế giới giai đoạn 1975- 2005 26
2.4 Lượng thịt gia cầm 10 quốc gia sản xuất nhiều nhất trên thế giới 28
2.5 Mười quốc gia xuất khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới 29
2.6 Mười quốc gia nhập khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới 32
2.7 Tổng đàn gia cầm cả nước giai đoạn 2000- 2008 33
2.8 Đặc điểm cơ bản của các phương thức chăn nuôi gà 38
3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Yên Thế qua 3 năm (2007 - 2009) 48
3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm (2007 - 2009) 50
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Thế qua 3 năm (2007-2009) 56
3.4 Số hộ điều tra theo qui mô chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế 60
3.5 Bảng phân tích SWOT 61
4.1 Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Yên Thế năm 2007 – 2009 66
4.2 Số hộ, số con và sản lượng gà của toàn huyện Yên Thế 67
4.3 Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi của huyện Yên Thế 70
4.4 Đặc điểm của chủ hộ chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế 73
4.5 Điều kiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra 75
4.6 Tài sản, công dụng cụ phục vụ chính cho chăn nuôi gà 77
4.7 Phân tổ các hộ chăn nuôi theo hướng nuôi, giống và qui mô nuôi 79
4.8 Kết quả thăm dò ý kiến của hộ chăn nuôi gà về lợi ích của hộ khi mua đầu vào từ nguồn cố định 90
4.9 Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân theo qui mô 91
4.10 Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân theo hướng sản xuất- kinh doanh 93
4.11 Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân theo giống gà nuôi 94
4.12 Chi phí chăn nuôi gà đồi của các nhóm hộ theo qui mô chăn nuôi 96
4.13 Chi phí chăn nuôi gà đồi theo hướng sản xuất- kinh doanh 100
4.14 Chi phí chăn nuôi gà đồi phân theo giống gà nuôi 102
4.15 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi theo qui mô 105
4.16 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi theo hướng sản xuất- kinh doanh 108
4.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi theo giống gà 110
4.18 So sánh các chỉ tiêu kết quả chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế 120
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1 Cơ cấu tổng đàn gia cầm cả nước năm 2007 34
3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 44
4.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi tại huyện Yên Thế 69
4.2 Tỷ lệ hộ mua con giống từ nguồn cố định 80
4.3 Tỷ lệ hộ mua thức ăn chăn nuôi từ nguồn cố định 83
4.4 Tỷ lệ hộ mua thuốc và dịch vụ thú y từ nguồn cố định 86
4.5 Tỷ lệ hộ vay tín dụng cho chăn nuôi gà 88
DANH MỤC HỘP
TT
Tên hộp
Trang
4.1 Chất lượng con giống 81
4.2 Làm sao để chúng tôi có thể mua cám trực tiếp từ nhà máy? 84
4.3 Chất lượng thuốc và dịch vụ thú y 87
1. MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau 2 năm hội nhập và phát triển, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng tốt. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp năm 2008 tính theo giá cố định năm 1994 đạt gần 212 nghìn tỷ đồng, tăng 5,62% so với năm 2007, trong đó ngành thủy sản có mức tăng cao nhất (6,69%), tiếp đến là nông nghiệp (5,44%) và lâm nghiệp (2,2%) [TCTK, 2009]. Nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển song vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi. Ngành chăn nuôi của nước ta đang phải đối đầu với rất nhiều khó khăn như dịch bệnh, giá cả thức ăn tăng cao, nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm từ các nước phát triển…Vì vậy phát triển chăn nuôi là vấn đề rất nóng bỏng và cần thiết được quan tâm.
Chăn nuôi là một ngành sản xuất chính, chủ yếu có từ lâu đời và chủ yếu của hộ nông dân ở nước ta. Chăn nuôi được coi là ngành sản xuất mang lại nguồn thu chính cho nông dân giúp họ nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Đối với một tỉnh trung du miền núi như Bắc Giang, cơ sở vật chất còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp còn manh mún và chưa hiệu quả thì chăn nuôi còn là nguồn sinh kế của nhiều hộ nông dân. Trong xu thế hội nhập đầy khó khăn như hiện nay, vấn đề làm sao để chăn nuôi đem lại hiệu quả cao với người nông dân nói chung và với nông dân Bắc Giang nói riêng là rất cần thiết. Thực tế tại Bắc Giang chăn nuôi gà đồi đã và đang mang lại hiệu quả khá cao và mang tính đặc thù riêng của huyện Yên Thế.
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Với đặc điểm đất đai đa dạng, huyện có khả năng phát triển chăn nuôi gia cầm cũng như cây lương thực và các loại cây ăn quả, cây màu, cây công nghiệp có giá trị. Thực hiện chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát huy lợi thế vùng, hiện nay huyện đang tập trung phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà đồi với việc xây dựng thương hiệu “gà đồi Yên Thế”. Do vậy, Yên Thế đã trở thành địa phương có tổng đàn gà lớn nhất miền Bắc [Trà My, 2008] với rất nhiều hộ chăn nuôi gà qui mô lớn từ 1000 - 5000 con/lứa và nhiều lứa/năm. Sự phát triển chăn nuôi gà tại huyện không những đã góp phần xoá đói giảm nghèo mà còn làm cho Yên Thế trở thành vùng chăn nuôi gà theo qui mô lớn, mang đặc điểm của sản xuất hàng hoá.
Trong bối cảnh ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà nói riêng chịu ảnh hưởng nhất định của các biến động kinh tế- xã hội, hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của hộ nông dân. Chăn nuôi gà đồi là hình thức chăn nuôi mang tính đặc thù của huyện nhưng cho đến nay các nghiên cứu về kinh tế- xã hội để phát triển hơn nữa loại hình chăn nuôi này và tiến tới xây dựng thương hiệu "gà đồi Yên Thế" chưa có nhiều. Do đó, việc nghiên cứu phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi là rất cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà đồi, mà đề xuất một số giải pháp phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân;
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên thế, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên thế, tỉnh Bắc Giang cho những năm tới;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế có những đặc trưng gì?
- Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế hiện như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế?
- Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế đang gặp những khó khăn, thách thức gì ?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế ?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, cụ thể:
- Theo qui mô: Lớn, trung bình, nhỏ.
- Theo hướng sản xuất kinh doanh: Hộ kiêm ngành nghề, hộ thuần nông.
- Theo giống gà nuôi: Gà lai, gà ta.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về
- Thực trạng chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân.
- Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế.
1.5.2 Về không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, các nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các hộ nông dân điển hình ở 05 xã đại diện.
1.5.3 Về thời gian
- Các dữ liệu về thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang được thu thập từ năm 2007- 2009.
- Các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế có thể áp dụng từ 2010- 2015.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1 Lý luận về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân
2.1.1 Lý luận về phát triển
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển: phát triển là quá trình là tăng thêm năng lực của con người hoặc môi trường để đáp ứng nhu cầu của con người hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Sản phẩm của sự phát triển là con người được khỏe mạnh, được chăm sóc sức khỏe tốt, có nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, được tham gia vào hoạt động sản xuất theo chuyên môn đào tạo và được hưởng thụ các thành qủa của quá trình phát triển. Như vậy phát triển không chỉ bao hàm việc khai thác và chế biến các nguồn tài nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua và bán sản phẩm mà còn bao gồm các hoạt động không kém phần quan trọng như chăm sóc sức khỏe, an ninh xã hội, đặc biệt là an ninh con người, bản tồn thiên nhiên,… phát triển là một tổ hợp các hoạt động, một số mục tiêu xã hội, một số mục tiêu kinh tế, dựa trên tài nguyên thiên nhiên, vật chất, trí tuệ nhằm phát huy hết khả năng của con người, được hưởng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhưng tựu trung lại các ý kiến đều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Khái niệm về phát triển bền vững đã được ủy ban môi trường và phát triển thế giới đưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao cho không phương hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ”. Phát triển bền vững lồng ghép các quá trình hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm giầu môi trường sinh thái. Nó đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho thế hệ mai sau.
Theo chúng tôi khái niệm về phát triển bền vững của ủy ban môi trường thế giới là đầy đủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải đặc biệt chú ý đến tính bền vững, có như vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn định.
2.1.1.2 Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được coi là tiền đề cần thiết cho sự phát triển. tăng trưởng kinh tế được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Đó là mức phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng năm, hay bình quân trong một giai đoạn.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quần chúng nhân dân... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
* Phát triển kinh tế theo chiều rộng: Phát triển kinh tế bằng cách tăng số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm thì phát triển kinh tế theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Tuy nhiên, phát triển kinh tế theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu
* Phát triển kinh tế theo chiều sâu: Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Kết quả phát triển kinh tế theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng để mau chóng khắc phục sự lạc hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực, phát triển kinh tế theo chiều sâu phải được coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và điều kiện có cho phép.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
Có nhiều nhân tố khác nhau liên quan đến quá trình phát triển kinh tế, việc nghiên cứu cần thiết phải phân thành hai nhóm với tính chất và nội dung tác động khác nhau đó là nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
- Nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Có thể biểu hiện mối quan hệ đó bằng hàm số sau:
Y = F (Xi)
Trong đó: Y: Giá trị đầu ra
Xi: Là giá trị các biến số đầu vào
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế, tức là tổng cầu, còn giá trị các biến số đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng cung, tức là các yếu tố nguồn lực tác động trực tiếp.
Hàm sản xuất trên nói lên sản lượng tối đa có thể sản xuất được tuỳ thuộc vào các đầu vào trong điều kiện trình độ kỹ thuật và công nghệ nhất định. Mỗi một yếu tố (biến số) có vai trò nhất định trong việc tạo ra sự gia tăng sản lượng, do trình độ phát triển kinh tế mỗi nơi, mỗi lúc quyết định.
- Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế hay còn gọi là các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động khác. Ảnh hưởng của chúng là gián tiếp và không thể lượng hoá cụ thể được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế. Do vậy không thể tiến hành tính toán, đối chiếu cụ thể được, nó có phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một cách riêng rẽ mà mang tính tổng hợp, đan xen, tất cả lồng vào nhau, tạo nên tính chất đồng thuận hay không đồng thuận trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà người ta không thể phân biệt và đánh giá phạm vi, mức độ tác động của từng nhân tố đến nền kinh tế.
Có rất nhiều nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng và phát triển như: Thể chế chính trị – xã hội, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo trong xã hội, các đặc điểm tự nhiên khí hậu, địa vị của các thành viên trong cộng đồng và khả năng tham gia của họ vào quản lý phát triển đất nước.
Như vậy để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển sản xuất chúng ta không những chỉ chú ý đến các yếu tố vật chất của sản xuất mà cần quan tâm đến các thể chế, chính sách, cách tổ chức của người nông dân (hay còn gọi là các yếu tố phi kinh tế).
2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đ