Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện nay, hội
nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là một vấn đề lý luận
và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn đạt được sự phát
triển về kinh tế xã hội. Được xem như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc
tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc
đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các
ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập
và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ song qui
mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các phương thức thanh toán quốc tế hiện
nay của Techcombank còn ít về số lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank
đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nhằm
khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng,
đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính là lợi thế cạnh tranh mà không
chỉ Techcombank mà các ngân hàng Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và
đang thực hiện. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp
phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói riêng
và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển.
Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank
: Thực trạng và giải pháp “.
49 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2656 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương – techcombank - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương –
Techcombank : Thực trạng và giải pháp
Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện nay, hội
nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là một vấn đề lý luận
và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn đạt được sự phát
triển về kinh tế xã hội. Được xem như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc
tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc
đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các
ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập
và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ song qui
mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các phương thức thanh toán quốc tế hiện
nay của Techcombank còn ít về số lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank
đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nhằm
khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng,
đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính là lợi thế cạnh tranh mà không
chỉ Techcombank mà các ngân hàng Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và
đang thực hiện. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp
phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói riêng
và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển.
Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank
: Thực trạng và giải pháp “.
Trong phạm vi của bài viết , em chủ yếu tìm hiểu tình hình thực tế, những vấn
đề còn tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế với ba phương thức thanh toán chủ
yếu là Tín dụng chứng từ, Chuyển tiền và thanh toán nhờ thu tại Techcombank, trong
đó phương thức thanh toán bằng chứng từ được tập trung hơn cả. Qua đó em xin đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Techcombank.
Bố cục của bài viết ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng Thương
mại.
Chương II ; Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank.
Chương III : Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Chương I : Lý luận chung về thanh toán
quốc tế tại các ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên quan tới
hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với
các tổ chức hay cá nhân nước khác; hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước liên quan. TTQT chính là khâu cuối
cùng để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua
nhiều hình thức thanh toán khác nhau.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại : quan hệ
mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán
mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ
thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, thanh toán mậu dịch phải có giấy tờ
kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một
hình thức cam kết khác như : thư , điện giao dịch…Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ
nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại,
hàng hoá nhất định.
+ Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
tới hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi phí
của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của các
đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn nhiều
so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì thanh toán mậu dịch là
đối tượng chính đặc biệt là trong chuyển kiều hối khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia
ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện trợ.
Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ khác là ở nguồn vốn.
Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vạy nợ hay viện
trợ do nước ngoài cấp vốn.Ngày nay, hình thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá
lớn nhất là ở các nước bắt đầu phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán
các khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tín dụng tín dụng chứng từ (
L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng… nhưng có 3 phương
thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyển tiền và nhờ thu.Việc áp dụng
phương thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin cậy giữa các bạn hàng.
Bảng 1.1
Mức độ tin cậy Phương thức thanh toán Chi phí thanh toán
Tin cậy nhiều Chuyển tiền Chi phí thấp
Tin cậy vừa phải Nhờ thu Chi phí vừa
Tin cậy ít Tín dụng chứng từ Chi phí cao
Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế ngày càng trở thành một xu
thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò của mình.
1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến
hành xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có thể tận dụng được
vốn , công nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút
ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu
vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá
dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí quan và vai trò quan
trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và
thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường cách xa nhau
làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên nợ,
đồng thời trong điều kiện thị trường thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của
bên nợ bấp bênh, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được
rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu phát
triển.
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí hết
sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn được coi là một dịch
vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ
trợ cho các hoạt động khác phát triển . Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân
hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó
ngân hàng phát triển được các dịch vụ như huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của ngân
hàng ngày càng lớn.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu hoá,
hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập ,uy
tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế
1.3.1 Hối phiếu
1.3.1.1 Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định
cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm hối phiếu.
Hối phiếu có những đặc điểm như sau:
Tính trừu tượng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên
nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội dung có liên
quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do
nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng đến tay người thứ ba
thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng.
Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu.
Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với người ký phát phiếu,
người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật
chi phối nó.
Tính lưu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả nó.
Sở dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này đối với
người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời
hạn này thường là ngắn hạn và được người trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính
trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có được tính lưu
thông.
1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiều làm ba
loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người
cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày: người trả
tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cấm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp
nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, người
trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối
phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ thể. Việc trả
tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong tương lai.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia làm hai
loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả tiền
không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá. Trong
thanh toán quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm,
hoa hồng v.v... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của ngững thương nhân nhập khẩu tin
cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập
khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại. Loại hối
phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt là D/P) và loại
hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against acceptance - viết tắt
là D/A).
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia làm ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như sau “Sau khi nhìn thấy
hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối phiếu đích danh không chuyển
nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối
phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh của ông X
một số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu
theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu( to bearer bill).
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại:
+ Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người
nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý của
mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền
mặt hay bằng chuyển khoản.
Đối với người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho
người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ séc đưa đến
ngân hàng để lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ
ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này, ai cầm được
séc đều có thể lĩnh được tiền.
- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người được hưởng
và chỉ có người này mới được lĩnh tiền.
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệnh” của người hưởng
lợi. Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh được
dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch
chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của gạch chéo
là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút tiền mặt.
Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thường ) : giữa hai gạch chéo song
song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ.
+ Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt ) : giữa hai gạch song song
có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ
tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành séc có tên nhưng séc có tên không
thể chuyển thành séc gạch chéo không ghi tên bằng cách xoá tên đi được.
- Séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của
con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng và
không lĩnh được tiền mặt.
- Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích
của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc phát hành
séc khống.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi
nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước.
Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập hối phiếu
ký phát, trong đó người lập hối phiếu cam kết trả một khoản tiền nhất định cho người
hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho một người thứ ba theo quy định trong
kỳ phiếu.
Kỳ phiếu có một số những đặc thù sau đây:
Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên đó.
Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho
một hay nhiều người hưởng lợi.
Hối phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh
này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thường có hai bản : số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có một bản
chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó.
Thư tín dụng ( L/C )
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung của L/C.
1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển, các phương
thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn
các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi phương thức thanh toán có những ưu
nhược điểm khác nhau.
Việc nghiên cứu các phương thức thanh toán nhằm mục đích:
- Hiểu rõ bản chất cũng như nguyên tắc của các phương thức.
- Thấy được vai trò quan trọng của từng phương thức trong thanh toán quốc tế.
- Nhận ra được những mặt hạn chế của các phương thức thanh toán đang áp
dụng tại TechcomBank và đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triển các phương thức đó.
1.4.1 Phương thức chuyển tiền
1.4.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng ( người trả
tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (
người hưởng lợi ) ở một địa điểm, trong một thờigian nhất định bằng phương thức
chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư, chuyển lợi
nhuận về nước, chuyển kiều hối.
1.4.1.3 Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền
- Ưu điểm: đây là phương thức đơn giản , thuận tiện; thanh toán trực tiếp giữa
người bán và người mua, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua, bên bán
dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phương thức này thường chỉ sử dụng trong
lĩnh vực thương mại, các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá ( phí vận
chuyển, bảo hiểm…)
Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ
(1) : Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện cung
ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu.
(2) : Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển tiền,
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng lợi.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng
thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ
cho người nhập khẩu.
(4) : Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu.
(5) : Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
1.4.2 Phương thức nhờ thu
1.4.2.1 Khái niệm
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
(4
)
(1)
(5
)
(2
)
(3
)
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác
cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu lập ra.
Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sỏ những quy định của nguyên tắc
thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thương mại quốc tế sửa đổi năm 1995 có hiệu
lực từ 1/1/1996.
Phương thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn
* Khái niệm : Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì gửi
thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
Phương thức nhờ mua phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp người
mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên doanh với nhau giữa
công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phương thức này cũng áp dụng
trong thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh
toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ như cước phí vận tải, bảo hiểm…
Ưu điểm của phương th