Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế
diễn ra hết sức sôi ñộng, kéo theo ñó là sự ña dạngphức tạp của chu chuyển hàng
hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận ñộng của các dòng tiền trong thanh toán.
Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng ñối với hoạt ñộng của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách
giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong ñồng
tiền thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chứcvà cá nhân ñều không thể tự
thực hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộñược thực hiện bởi các ngân
hàng thương mại.
Hoạt ñộng thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi
hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và
vai trò quan trọng của mình. Hiện nay các ngân hànghiện ñại hoạt ñộng ña năng
nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà
ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, bảo lãnh Các hoạt ñộng ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng
dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy
nhiên các hoạt ñộng ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ñặc biệt khi một số
người cho rằng hoạt ñộng ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng
không phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là,bất chấp những rủi ro tiềm ẩn
có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
122 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3662 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
BÙI THỊ THU HẰNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮL LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
BÙI THỊ THU HẰNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮL LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ THU THẢO
Hà Nội, Năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
BÙI THỊ THU HẰNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮL LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, Năm 2011
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TT : Thanh toán
TTQT : Thanh toán quốc tế
TMCP : Thương mại cổ phần
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
L/C : Thư tín dụng
DS : Doanh số
DN : Doanh nghiệp
ĐL : Đắk Lắk
PT : Phương thức
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTB : Ngân hàng thông báo
CMND : Chứng minh nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính của VCB Đắk Lắk năm 2007 – 2010 ............... 43
Bảng 2.2 : Tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận VCB Đắk Lắk ...................... 44
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VCB Đắk Lắk ......... 54
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu định lượng phản ánh sự phát triển hoạt động TTQT ...... 58
Bảng 2.5. Mục tiêu chất lượng TTQT tại Chi nhánh VCB Đắk Lắk .................. 62
Bảng 2.6: Kết quả một số hoạt động kinh doanh của VCB Đắk Lắk ................. 66
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu TTQT tại VCB Đắk Lắk ................................................... 50
Biểu đồ 2.2: Doanh số TT phi mậu dịch tại VCB Đắk Lắk ................................ 51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu khách hàng TT XNK tại VCB Đắk Lắk ............................ 56
Biểu đồ 2.4: Doanh số TTXNK của VCB và kinh ngạch XNK của Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2010 ....................................................................................... 59
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thu nhập của VCB Đắk Lắk .............................................. 65
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của VCB Đắk Lắk ........................ 37
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế
diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển hàng
hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán.
Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách
giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng
tiền thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự
thực hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân
hàng thương mại.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và
vai trò quan trọng của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng
nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà
ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, bảo lãnh Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng
dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy
nhiên các hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi một số
người cho rằng hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng
không phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn
có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng,
có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM.
Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác
như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ
tài khoản, quan hệ ngân hàng địa lý
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk
(VCB Đắk Lắk) là một ngân hàng phát triển mạnh và có uy tín cao trên địa bàn.
Với vai trò là một ngân hàng thương mại có ưu thế trong việc thực hiện các dịch
vụ thanh toán quốc tế trên địa bàn. Tuy nhiên, quy mô thanh toán quốc tế tại VCB
2
Đắk Lắk còn nhỏ, chất lượng thanh toán quốc tế còn thấp, các sản phẩm dịch vụ
thanh toán quốc tế chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện đại
chưa được áp dụng, khách hàng sử dụng thanh toán quốc tế ít, chưa thường xuyên.
Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại VCB Đắk Lắk là rất cần thiết. Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề,
qua quá trình nghiên cứu tại VCB Đắk Lắk và với kiến thức đã học được, tác giả
chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm
của VCB Đắk Lắk qua đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại VCB Đắk Lắk.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tà là sự phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại VCB Đắk Lắk.
Luận văn tập trung xem xét đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TTQT
tại VCB Đắk Lắk trong thời gian 2007 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài sử dụng
phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng
hợp, phương pháp phân tích bảng biểu và đồ thị... trên cơ sở các số liệu thống kê
của VCB Đắk Lắk trong thời gian 2007 – 2010.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương, trong đó:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động TTQT của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thanh toán quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Một quốc gia khó có thể sản xuất mọi thứ mình cần. Điều kiện tự nhiên, địa
lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác của mỗi nước xác định phạm vi và năng
lực sản xuất của nước đó. Điều này nói lên rằng, các quốc gia luôn luôn phụ thuộc
lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng.
Một nước sẽ nhập khẩu những hàng hoá có nhu cầu từ những nước chuyên
sản xuất các mặt hàng này với giá rẻ, đồng thời xuất khẩu những hàng hoá của
mình có ưu thế về năng suất lao động cho những nước có nhu cầu, nhằm tận dụng
lợi thế so sánh (tuyệt đối và tương đối) trong ngoại thương. Sự di chuyển hàng hoá
giữa các nước tạo nên hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Việc mua bán giữa các quốc gia thường kết thúc bằng việc bên mua thanh
toán, nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các điều kiện, điều khoản quy
định trong hợp đồng mua bán. Hai bên mua bán có thể thoả thuận các phương thức
thanh toán như ứng trước, ghi sổ, nhờ thu hay tín dụng chứng từ., thông qua đó
người mua trả tiền còn người bán thu tiền. Người mua và người bán không thanh
toán trực tiếp cho nhau mà thông qua sự trợ giúp của Ngân hàng.
Qua phân tích trên cho thấy, thanh toán quốc tế được bắt nguồn từ hoạt động
ngoại thương, và mục đích chính của thanh toán quốc tế là để hỗ trợ và phục vụ cho
hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Vì
thanh toán quốc tế được thực hiện qua hệ thống ngân hàng nên khi nói đến thanh
toán quốc tế là nói đến hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại và không
một ngân hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế trong đó lấy thanh toán quốc tế làm trọng tâm phát triển.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
4
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
[th.T]
Từ khái niệm trên cho thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt
động là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong thực tế giữa hai lĩnh vực này thường
giao thoa với nhau. Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các
NHTM, người ta thường phân loại hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực
rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán
phi ngoại thương (hay thanh toán phi mậu dịch)
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
đến hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là
thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các
chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại của các đoàn
khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân
người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ
thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước...
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá
xuất nhập khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị
trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp
đồng ngoại thương.
1.1.1.2. Đặc điểm thanh toán quốc tế
Từ khái niệm thanh toán quốc tế nêu trên, có thể thấy hoạt động thanh toán
quốc tế có ba đặc điểm cơ bản sau:
+ Chủ thể của hoạt động thanh toán quốc tế là những bên có trụ sở đặt tại
các quốc gia khác nhau, chịu sự chi phối điều chỉnh của luật pháp ở các quốc gia
khác nhau. Luật quốc gia đã trở thành nền tảng pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các
pháp nhân tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, dù đó là người xuất khẩu - người
nhập khẩu, Ngân hàng hay khách hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.
+ Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế còn chịu sự chi phối, điều
chỉnh của luật pháp quốc tế, cụ thể hoá tại nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quốc
tế như: Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2010), Quy tắc thực hành
5
thống nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi 1993, Phòng Thương mại Quốc tế Paris
– UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (1995 - URC 522)....
+ Tiền tệ dùng để thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ đối với ít nhất một
trong hai bên.
Những đặc điểm cơ bản trên đã tạo nên đặc thù riêng của hoạt động thanh
toán quốc tế trong các ngân hàng thương mại.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với NHTM
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ NH trong
nước, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã mở ra cánh của ngoại thương tạo
điều kiện cho nghiệp vụ NH quốc tế ra đời và phát triển, trong đó TTQT ngày càng
thể hiện vai trò quan trọng trong bối cảng cạnh tranh quyết liệt giữa các NH. Có thể
nói, TTQT là một mặt không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh NH, nó bổ sung
và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh doanh khác của NH, thể hiện trên các mặt:
(1) Hoạt động TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu hút được nhiều
khách hàng và mở rộng thị trường: Trong quá trình tham gia các hoạt động
TTQT, khách hàng còn phát sinh nhiều nhu cầu dịch vụ khác của NH như: tài trợ
các hợp đồng xuất nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán thực hiện hợp động, mua bán
ngoại tệ thông qua đó giúp cho NH phát triển được các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ quốc tế khác từ đó giúp NH gia tăng số lượng
khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh.
(2) Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện cho NHTM tăng doanh thu
và lợi nhuận: Khi khách hàng đến với NH ngày càng nhiều, thì lợi ích của NH sẽ
ngày càng tăng. Không những doanh thu của NH tăng lên một cách đáng kể nhờ
những khoản thu phí do cung cấp nhiều hơn các dịch vụ cho khách hàng mà còn hỗ
trợ thêm cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. NH có điều kiện để tăng
thêm nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng, đặc biệt là tăng
được nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản lý được vốn nhàn rỗi của các DN có
quan hệ thanh toán qua NH.
6
Như vậy hoạt động TTQT không những trực tiếp giúp nâng cao doanh thu,
lợi nhuận của NH mà còn hỗ trợ, bổ sung cho các mặt hoạt động khác nên nó gián
tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này.
(3) Hoạt động TTQT phát triển sẽ góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới
NH: Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế. Mặt nghiệp vụ
này không chỉ đơn thuần làm việc với các chứng từ hay phát các lệnh đòi chuyển
tiền mà còn thể hiện nghĩa vụ trách nghiệm của NH trong việc cố vấn cho khách
hàng lập bộ chứng từ hoàn hảo.
Hoạt động TTQT giúp cho hoạt động của NH vượt ra khỏi phạm vi quốc gia,
hoà nhập với các NH trên thế giới, nâng cao uy tín của NH trên trường quốc tế, trên
cơ sở đó phát triển các quan hệ đại lý, khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các
NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội.
(4) Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện cho NH phân tán bớt rủi ro:
Kinh doanh NH là một lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt là trong bối
cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới luôn có nhiều biến động, các thủ đoạn
lừa đảo ngày càng tinh vi thì rủi ro mà NH gánh chịu ngày càng nhiều như: rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro công nghệ và hoạt
động, rủi ro quốc gia Việc đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ là một
phương sách hiệu quả để phân tán rủi ro. Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT
sẽ hỗ trợ cho NH khi thị trường biến động giúp cho ngân hàng giữ vững sự ổn định.
Lĩnh vực kinh doanh XNK vốn ẩn chứa nhiều rủi ro nên đòi hỏi TTQT phải
thực hiện cẩn thận từ khâu thu nhận, xử lý thông tin đến khâu phản hồi thông tin.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, đòi hỏi các NH phải đổi mới công nghệ, tổ chức tốt
khâu TTQT từ trang bị kỹ thuật đến đào tạo chuyên viên, đồng thời trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng cũng luôn quan tâm đến yếu tố giá cả (phí
dịch vụ) để lôi cuốn khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang
ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế
7
nổi lên như là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới
bên ngoài. Thanh toán quốc tế có vai trò to lớn đối với nền kinh tế, cụ thể như sau:
(1) TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: TTQT là một khâu rất quan trọng trong hoạt
động ngoại thương. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các luồng hàng hoá,
dịch vụ được dịch chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác và kéo theo nó là sự di
chuyển luồng tiền giữa các quốc gia. Do đó, hoạt động TTQT có tác dụng bôi trơn
và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu
hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
(2) TTQT là điều kiện để thúc đẩy hàng hoá phát triển: Thông qua hoạt
động TTQT, các chủ thể kinh doanh mua bán được các hàng hoá, dịch vụ. Điều đó
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hoá
dịch vụ được thông suốt. Vì vậy không có hoạt động thanh toán quốc tế phát triển
thì sản xuất và lưu thông hàng hoá không thể phát triển được. Hơn nữa, TTQT góp
phần mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của cá nhân và doanh
nghiệp, thúc dẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội.
(3) TTQT có vai trò là cầu nối gắn kết kinh tế trong nước với nền kinh tế
thế giới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa: Cùng với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nên mạng lưới thanh toán
quốc tế ngày càng được mở rộng, đồng thời, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước
ngày càng tăng. Vì vậy có thể nói TTQT đã có từ lâu đời, nó tồn tại như một yếu tố
khách quan và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển văn minh xã hội loài
người.
(4) TTQT là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của đất nướ : Hoạt động TTQT đã khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia, đạt quy mô tối đa cho mỗi ngành sản xuất, tạo điều kiện xây dựng các ngành
kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy
các nhân tố phát triển theo chiều sâu, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các công
nghệ mới, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả
của nền kinh tế quốc dân.
(5) TTQT góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập: Việt Nam đang từng bước
mở cửa và tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: từ quan hệ song
8
phương tới quan hệ đa phương và đỉnh cao là gia nhập vào Tổ chức thương mại thế
giới (WTO – World Trade Organization) vào cuối năm 2006. Hòa mình vào xu thế
hội nhập khu vực và thế giới với chủ trương “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nước” thì hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng trở nên sôi động và có những
chuyển biến vô cùng mạnh mẽ, hoạt động ngoại thương luôn được giữ vị trí trung
tâm, ưu tiên phát triển hàng đầu nhằm tạo ra những tiền đề vững chắc trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước. Với vai trò là khâu kết thúc của một giao dịch mua
bán hàng hóa và dịch vụ, TTQT đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy hoạt
động ngoại thương phát triển nói riêng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung.
1.1.3 Hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Các công cụ dùng trong thanh quốc tế [2]
Để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thuận tiện, có hiệu quả,
các bên tham gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong một trong các
phương tiện thanh toán Séc, Hối phiếu, Kỳ phiếu hay Thẻ thanh toán.
a. Hối phiếu
Theo công ước quốc tế ký về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange)
năm 1930, Hối phiếu được hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người
ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu, hoặc đến một ngày
nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó,
hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối
phiếu.
Đặc trưng của hối phiếu:
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người có nghĩa vụ trả tiền không thể
viện bất cứ lý do nào từ chối thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp
hối phiếu lập trái với luật chi phối nó).
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh
hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng được một hay
nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
b. Séc (Cheque)
9
Theo công ước quốc tế ký về Séc tại Giơnevơ năm 1931, Séc là tờ lệnh trả
tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng t