Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp
các sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không
những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp
cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ
của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống đang
chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào các sản phẩm nông sản
sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa
qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong các lý thuyết về phát triển nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi ích trước mắt, con người chỉ quan
tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập kinh tế đã gây ra những tổn thương
ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
trái đất. Chính điều này đã đặt ra một vấn đề đó là chúng ta không chỉ PTNN đơn
thuần mà cần phải PTNN bền vững.
Trong phát triển nông nghiệp thì điều kiện là phải có các nguồn lực như tài
nguyên thiên nhiên năng lực tài chính, sức lao động và không thể thiếu được đó là
sự tham gia của cộng đồng mà trụ cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong
quá trình tồn tại và phát triển, luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ
chế quản lý cộng đồng do người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển
nông nghiệp bền vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển
được kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường
93 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ NGỌC TÂM
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Phát triển bền vững
Mã số: 8.31.03.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng
đồng tại tỉnh Nam Định” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Lê Anh Vũ. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Ngọc Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIÊN VỀ PTNN BỀN
VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ................................................................................ 14
1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 14
1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. ............ 26
1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng. ........................................................................................................................... 31
1.4. Nội dung hoạt động của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. ............................... 24
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. ............................. 24
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-2017 .................. 41
2.1. Khái quát phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam
Định. .................................................................................................................................... 44
2.3. Thực trạng phương thức sản xuất PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam
Định. .................................................................................................................................... 54
2.4. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tỉnh Nam Định. ................................................................................................. 59
2.5. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân hạn chế của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017 ................................................................................. 65
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PTNN BỀN VỮNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2019-2025. .................. 70
3.1. Bối cảnh mới PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định. .................. 70
3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
đến năm 2025..................................................................................................... ............. ..72
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp
bền vững .............................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 80
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ môi trường
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
FAO Tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the
United Nations
Tiếng Việt: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên
hợp quốc
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KHKH Khoa học kỹ thuật
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTBV Phát triển bền vững
PTNN Phát triển nông nghiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Tiếng Anh: United Nations Development Programme
Tiếng việt: Chương trình phát triển Liên hợp quốc
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Chia sẻ của một đại lý phân bón 44
Hộp 2: Chia sẻ của hộ nông dân 45
Hộp 3: Chia sẻ của một trưởng thôn 50
Hộp 4: Chia sẻ của cán bộ sở NN&PTNN tỉnh Nam Định 51
Hộp 5: Chia sẻ của cơ sở kinh doanh 52
Hộp 6: Chia sẻ của cán bộ phòng nông nghiệp huyện 55
Hộp 7: Chia sẻ của thành viên tổ hợp tác nông nghiệp 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định qua các năm 43
Biểu đồ 2.2: Quan điểm của các hộ dân về việc tham gia đề án NN 49
Biểu đồ 2.4.1: Tỷ lệ độ tuổi tham gia trả lời phỏng vấn 61
Biểu đồ 2.4.6: Tỷ lệ số hộ được nghe về PTNN bền vững của các hộ 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp
các sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không
những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp
cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ
của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống đang
chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào các sản phẩm nông sản
sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa
qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong các lý thuyết về phát triển nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi ích trước mắt, con người chỉ quan
tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập kinh tế đã gây ra những tổn thương
ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
trái đất. Chính điều này đã đặt ra một vấn đề đó là chúng ta không chỉ PTNN đơn
thuần mà cần phải PTNN bền vững.
Trong phát triển nông nghiệp thì điều kiện là phải có các nguồn lực như tài
nguyên thiên nhiên năng lực tài chính, sức lao động và không thể thiếu được đó là
sự tham gia của cộng đồng mà trụ cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong
quá trình tồn tại và phát triển, luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ
chế quản lý cộng đồng do người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển
nông nghiệp bền vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển
được kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường.
Trong những năm gần đây, những rủi ro từ BĐKH đã khiến những sinh
kế dựa vào nguồn TNTN sẵn có của cộng đồng bị tổn thương nghiêm trọng. Người
nông dân thiếu những nguồn lực cần thiết và năng lực thích ứng để đương đầu với
những rủi ro này. Một số những lĩnh vực nông nghiệp như lâm nghiệp thủy sản và
trồng trọt chịu ảnh hưởng từ những thói quen canh tác cũ nên càng phải gánh chịu
2
những hậu quả của BĐKH do những phương thức cũ đều bộc lộ những hạn chế nhất
định về kỹ thuật và khả ứng phó với thời tiết và thiên tai và biến động của thị
trường.
Như vậy, PTNN bền vững cần gắn với vai trò cộng đồng. Nếu thiếu vai trò của
cộng đồng trong phát triển, thì sự bền vững trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng sẽ
không được đảm bảo. Hơn nữa người dân là chủ thể trong mọi phương diện hoạt
động xã hội nên họ là những người có quyền được hưởng lợi nhờ sự sử dụng nông
nghiệp bền vững trong các hoạt động sinh kế, và đáp ứng các nhu cầu văn hóa xã
hội. Những chính sách, kế hoạch để phát triển nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sống của cộng đồng bởi vì họ là người sinh sống, học tập và làm
việc tại khu vực đó. Nên họ hiểu địa phương họ có nguồn lực gì, bản thân họ cần gì
và họ sẽ nỗ lực hết mình để đáp ứng được những nhu cầu của họ trong hiện tại và
thế hệ con cái họ trong tương lai.
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều
tiềm năng để phát triển SXNN toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và trồng rừng ngập mặn. Mặc dù là địa phương có hai khu công nghiệp, làng
nghề tương đối phát triển, song đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan
trọng, đóng góp lớn vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Năm 2016,
ngành nông nghiệp Nam Định tạo việc làm cho gần 60% lao động xã hội và cung
cấp sinh kế cho khoảng 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của tỉnh
[6]. “Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như
chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN thấp, tình trạng
ô nhiễm môi trường gia tăng. Đặc biệt, SXNN của tỉnh đang chịu tác động của
BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phải hứng chịu từ 2 đến 4 cơn
bão với cường độ lớn, bất thường, khó dự đoán; tình trạng sâu bệnh, ngập úng, khô
hạn làm thoái hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mặn ngày càng
lấn sâu nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy giảm nên SXNN của tỉnh không
hiệu quả, kém bền vững, chưa đảm bảo cuộc sống cho nông dân. Những bất cập đó
3
khiến cho một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng
đất bị bỏ hoang ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản xuất mới để
ngành nông nghiệp của tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và
bền vững.
Trước những vấn đề đó ngành nông nghiệp Nam Định đang đứng trước thách
thức lớn là làm thế nào để phát triển một cách bền vững và để cho nông dân thực sự
là những người chủ nhân của quá trình phát triển nông nghiệp, họ được quyết định
các hướng phát triển và tham gia vào quá trình phát triển đó. Cho đến nay, hầu như
chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này tại Nam Định. Vì vậy, từ góc nhìn của
Phát triển bền vững tác giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu về lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững
2.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Phát triển nông nghiệp bền vững là một chủ đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, tùy từng giai đoạn nghiên cứu và phát triển,
dưới phương pháp tiếp cận khác nhau, các khái niệm PTNN theo hướng bền vững
cũng có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một vài công
trình tiêu biểu như sau:
Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World
Food Dry” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự
thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” [40]. Quan niệm của FAO nhấn
mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ
thuật và thể chế.
Richard R. Harwood (1990) trong công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp
bền vững” cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt
động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con
người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để
4
sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi
trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông
nghiệp” [43] .
Tác giả Maureen (1990) trong “Nông nghiệp ứng biến” (Alternative
agriculture) đã dẫn quan điểm của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ cho rằng:
“Nông nghiệp bền vững tương ứng với nông nghiệp tùy cơ ứng biến, chứa một phổ
đa dạng về các loại hình canh tác, trong đó mỗi loại hình lại có khả năng thích ứng
với một kích cỡ quy mô sản xuất trong những điều kiện cụ thể về điều kiện tự
nhiên, đất đai và con người. Do vậy, không thể có một khuôn mẫu chung về PTNN
bền vững cho các vùng khác nhau, quy mô sản xuất khác nhau”[42]
2.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình “Nông
nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [17] đã đưa ra quan điểm “Nông nghiệp bền
vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách
khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, trong PTNN
bền vững việc bảo vệ môi trường hiện tại luôn phải song hành việc tái tạo lại hệ
sinh thái đã bị suy thoái trong tự.
Trong một ngiên cứu khác của tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006)
trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho rằng, “phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản
trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái”. Đồng
thời, các tác giả cũng đưa ra quan điểm, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương
đối trong một giai đoạn nhất định, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế
bền vững mới [34].
Quan niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn
đề kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy,
trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt
ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về
5
cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa tăng
trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người.
2.2. Những nghiên cứu về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Theo như báo cáo nghiên cứu của một số các tổ chức quốc tế như: Báo cáo
cáo rà soát Nông nghiệp và lương thực (2015) của Tổ chức hợp tác và phát triển
quốc tế [26]; Báo cáo 40 năm lâm nghiệp cộng đồng (2016) - Quy mô và hiệu quả
của Tổ chức Nông lương Thế giới [27]; Báo cáo nghiên cứu của UNDP (2015)
“Được mùa”: Những lựa chọn chiến lược để phát triển nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam” của UNDP [15]. Các báo cáo khẳng định các mô hình nông nghiệp dựa
vào cộng đồng là công cụ hữu hiệu thúc đẩy phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi
các Chính phủ có những hành động để khai thác hết tiềm năng của lâm nghiệp dựa
vào cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ cũng đề
cao vai trò làm chủ của người dân trong phát triển nông nghiệp nông thôn Việt
Nam.
Tác giả Đặng Kim Sơn (2008), trong “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Việt Nam hôm nay và mai sau” [25] trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp
Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã chỉ ra, “để nông nghiệp PTBV cần phải chú trọng
phát triển cả nông dân, nông nghiệp, nông thôn”. Cụ thể, đối với nông dân, tác giả
đã phân ra thành 3 nhóm: “nông dân SXNN lâu dài; nông dân chuyển đổi sang sản
xuất phi nông nghiệp; nông dân tham gia vào sản xuất ở đô thị, công nghiệp và từng
tùy nhóm nông dân sẽ có các chính sách tác động khác nhau cho phù hợp. Đối với
nông nghiệp, để PTBV cần phải tăng tỷ lệ đầu tư và đổi mới cơ cấu đầu tư theo
hướng đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển KHCN, thu hút DN; đẩy mạnh chuyển
giao và ứng dụng rộng rãi tiến bộ KHCN từ nước ngoài, kết hợp tăng cường đầu tư
nghiên cứu trong nước; bảo vệ quỹ đất lúa, cân bằng lợi ích giữa các vùng quy
hoạch SXNN; tăng cường đầu tư KCHT phục vụ đời sống nông dân và SXNN; phát
triển sản xuất và chế biến; ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống HTX kiểu mới”.
6
Tác giả Trần Đại Nghĩa (2012), trong “Liên kết nông dân doanh nghiệp trong
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn tại Việt Nam” chỉ ra yêu
cầu tất yếu của liên kết nông dân – doanh nghiệp trong SXNN theo quy mô lớn và
khẳng định “mối liên kết nông dân – doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và sử dụng dịch vụ phục vụ SXNN chỉ
phát huy hiệu quả tối đa khi thực hiện theo thời gian nhất định và đồng loạt trên một
diện tích lớn”. Đồng thời, tác giả chỉ ra, “liên kết sẽ giúp SXNN tiết kiệm chi phí,
gia tăng năng suất và chất lượng nên ngành nông nghiệp sẽ tăng giá trị, tăng lợi
nhuận và PTBV” [18].
Bộ NN&PTNT (2013) trong “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và PTBV” [1] trên cơ sở nghiên cứu của đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp chỉ ra những hạn chế, bất cập mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang
gặp phải, như: “giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người làm nông nghiệp thấp, ô
nhiễm môi trường gia tăng đã đưa ra hệ thống giải pháp, như: nâng cao chất lượng
quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công; cải cách thể chế; hoàn thiện hệ thống chính sách để ngành nông nghiệp
PTBV”.
2.3 Những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào
cộng đồng.
Ở hướng nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính
sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao
động, vv... hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền
vững. Tiêu biểu có thể kể đến như: Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nông
nghiệp của các nước đang phát triển” [41] cho rằng, “ở các nước đang phát triển,
chính sách vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương
mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ảnh hưởng lớn đến
PTNN”.
Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông nghiệp
7
một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ thuật
Gia tăng vốn đầu tư PTNN sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia
tăng năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa. Bởi vì,
“vốn là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp [14].
Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới” [20] cho rằng, “các nguồn lực đầu vào,
như: vốn, đất đai, chất lượng lao động, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến PTNN
theo hướng bền vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN [22].
Một nghiên cứu hác của tác giả Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và
công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nông
dân” [13] đã chỉ ra, KHCN phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực
nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để
PTNN theo hướng bền vững.
Ngoài các công trình trên, còn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các nghiên
cứu này đã chỉ ra, “hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển
ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông
nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh
nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa
sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho
ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị
trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành
nông nghiệp [7]
Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều
nghiên cứu chỉ ra. Tác giả Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác
động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải