Luận văn Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại việt nam thời kỳ hậu WTO

Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, cùng với chính sách mở cửa hội nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động giao lƣu thƣơng mại của nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới trong n hững năm gần đây đã ngày càng mở rộng và phát triển. Viê ̣ c mơ ̉ cƣ ̉ a nê ̀ n kinh tê ́ nƣơ ́ c ta trong nhƣ ̃ ng năm qua đa ̃ ta ̣ o ra nhiê ̀ u cơ hô ̣ i cho ca ́ c li ̃ nh vƣ ̣ c , các ngành nghề trong đó có lĩnh vực bảo hiểm và bảo hiê ̉ m nhân tho ̣ . Sƣ ̣ tham gia va ̀ o thi ̣ trƣơ ̀ ng ba ̉ o hiê ̉ m nhân tho ̣ Viê ̣ t Nam cu ̉ a các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nƣớc ngoài có tiềm năng tài chính hùng mạnh , có kinh nghiệm đã tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của bảo hiê ̉ m nhân tho ̣ Viê ̣ t Nam , thúc đâ ̉ y thi ̣ trƣơ ̀ ng ba ̉ o hiê ̉ m pha ́ t triê ̉ n . Mơ ̉ cƣ ̉ a va ̀ hô ̣ i nhâ ̣ p cu ̃ ng đang go ́ p phâ ̀ n ta ̣ o ra nhƣ ̃ ng thay đô ̉ i trong cách nghĩ , cách làm của ngƣời dân Việt Nam . Thay va ̀ o viê ̣ c trông chơ ̀ va ̀ o bao câ ́ p cu ̉ a Nha ̀ nƣơ ́ c , ngƣơ ̀ i dân pha ̉ i ho ̣ c ca ́ c h tƣ ̣ lo cho ba ̉ n thân va ̀ du nhâ ̣ p tâ ̣ p qua ́ n tham gia ba ̉ o hiê ̉ m nhân tho ̣ la ̀ mô ̣ t ca ́ ch nghi ̃ va ̀ ca ́ ch la ̀ m ti ́ ch cƣ ̣ c . Vơ ́ i dân sô ́ hơn 85 triê ̣ u ngƣơ ̀ i , tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ khoảng 8% dân sô ́ , Viê ̣ t Nam đƣơ ̣ c ca ́ c nha ̀ đâ ̀ u tƣ đa ́ n h gia ́ la ̀ mô ̣ t thi ̣ trƣơ ̀ ng đâ ̀ y tiê ̀ m năng . Viê ̣ c gia nhâ ̣ p Tô ̉ chƣ ́ c Thƣơng ma ̣ i Thê ́ giơ ́ i WTO cu ̀ ng vơ ́ i nhƣ ̃ ng cam kê ́ t mơ ̉ cƣ ̉ a thi ̣ trƣơ ̀ ng ba ̉ o hiê ̉ m cho phe ́ p tha ̀ nh lâ ̣ p công ty ba ̉ o hiê ̉ m 100% vô ́ n nƣơ ́ c ngoa ̀ i va ̀ không ha ̣ n chê ́ sô ́ lƣơ ̣ ng ch i nha ́ nh trong nƣơ ́ c càng làm cho dịch vụ bảo hiểm trong đó có bảo hiểm nhân thọ phát triển sôi đô ̣ ng hơn . Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn : “Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO ” làm đề tài nghiên cứu c ho luận văn của mình.

pdf96 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại việt nam thời kỳ hậu WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------- LƯƠNG THỊ THU THỦ Y PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI, 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------- LƢƠNG THỊ THU THỦ Y PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO Chuyên ngành : Thƣơng mại Quốc tế Mã số : 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễ n Nhƣ Tiế n HÀ NỘI - 2010 -1 - LỜ I MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết cuả đề tài Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, cùng với chính sách mở cửa hội nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động giao lƣu thƣơng mại của nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới trong những năm gần đây đã ngày càng mở rộng và phát triển. Việ c mở cƣ̉ a nề n kinh tế nƣớ c ta trong nhƣ̃ ng năm qua đã tạ o ra nhiề u cơ hộ i cho cá c lĩ nh vƣ̣ c , các ngành nghề trong đó có lĩnh vực bảo hiểm và bảo hiể m nhân thọ . Sƣ̣ tham gia và o thị trƣờ ng bả o hiể m nhân thọ Việ t Nam củ a các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nƣớc ngoài có tiềm năng tài chính hùng mạnh, có kinh nghiệm đã tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của bảo hiể m nhân thọ Việ t Nam , thúc đẩ y thị trƣờ ng bả o hiể m phá t triể n . Mở cƣ̉ a và hộ i nhậ p cũ ng đang gó p phầ n tạ o ra nhƣ̃ ng thay đổ i trong cách nghĩ , cách làm của ngƣời dân Việt Nam . Thay và o việ c trông chờ và o bao cấ p củ a Nhà nƣớ c, ngƣờ i dân phả i họ c cá c h tƣ̣ lo cho bả n thân và du nhậ p tậ p quá n tham gia bả o hiể m nhân thọ là mộ t cá ch nghĩ và cá ch là m tí ch cƣ̣ c . Vớ i dân số hơn 85 triệ u ngƣờ i , tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ khoảng 8% dân số , Việ t Nam đƣợ c cá c nhà đầ u tƣ đá n h giá là mộ t thị trƣờ ng đầ y tiề m năng . Việ c gia nhậ p Tổ chƣ́ c Thƣơng mạ i Thế giớ i WTO cù ng vớ i nhƣ̃ ng cam kế t mở cƣ̉ a thị trƣờ ng bả o hiể m cho phé p thà nh lậ p công ty bả o hiể m 100% vố n nƣớ c ngoà i và không hạ n chế số lƣợ ng ch i nhá nh trong nƣớ c càng làm cho dịch vụ bảo hiểm trong đó có bảo hiểm nhân thọ phát triển sôi độ ng hơn. Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn : “Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. -2 - 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thố ng hó a cá c lý luậ n về bả o hiể m nhân thọ và thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ , các cam kết WTO của Việt Nam về bảo hiểm . - Đánh giá thực trạng thị trƣờ ng bả o hiể m nhân thọ Việ t Nam thờ i gian gầ n đây, nêu bật các thành quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại và làm rõ các nguyên nhân dẫn đến thực trạng của thị trƣờ ng bảo hiểm nhân thọ - Dựa vào kết quả phân tích thực trạng thị trƣờng, những cơ hội và thách thức khi Việ t Nam gia nhậ p WTO, luậ n văn đ ề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phá t triể n thị trƣờ ng bả o hiể m nhân thọ Việ t Nam sau khi gia nhậ p WTO. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thị trƣ ờng bảo hiểm nhân thọ Việ t Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO . Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ của luận văn thạc sỹ , luận văn chỉ tập trung phân tích thị trƣờ ng bả o hiể m nhân thọ Việ t Nam liên quan đến các nhân tố cấu thành nên thị trƣờng nhƣ: các nhà cung cấp, các kênh phân phối , sản phẩm và khách hàng chƣ́ không đi sâu nghiên cƣ́ u cá c vấ n đề về tí nh phí , tính lãi hay hoạt độ ng đầ u tƣ củ a cá c doanh nghiệ p bả o hiể m nhân thọ trên thị trƣờ ng . 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, minh họ a bằ ng cá c biể u đồ , đồ thị . 5. Nhƣ̃ ng đó ng gó p khoa họ c củ a đề tà i - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ, thị trƣờ ng bảo hiểm nhân thọ và các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờ ng bảo hiểm nhân thọ. -3 - - Phân tích một cách hệ thống và khoa học thực trạng thị trƣờ ng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân cơ bản giải thích cho các tồn tại và hạn chế trong quá trình phát triển thị trƣờng. - Trên cơ sở phân tí ch cơ hộ i và thá ch thƣ́ c c ủa Việt Nam khi gia nhập WTO , đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm phát triển thị trƣờ ng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam thờ i kỳ hậ u WTO. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , luận văn đƣợ c kết cấu thành ba chƣơng: Chương 1: Tổ ng quan về bả o hiể m nhân thọ và thị trườ ng bả o hiể m nhân thọ . Chương 2: Thực trạng thị trườ ng bả o hiể m nhân thọ tại Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp phá t triể n thị trườ ng bả o hiể m nhân thọ tạ i Việ t Nam thờ i kỳ hậ u WTO. -4 - Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂ M NHÂN THỌ VÀ THỊ TRƢỜ NG BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ 1.1.1. Khái niệm và đặc đi ểm của bảo hiểm nhân thọ 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ trên thế giới đã ra đời từ rất lâu và đã trở thành loại hình bảo hiểm truyền thống, phổ biến ở nhiều nƣớc và đƣợc mọi ngƣời tự nguyện tham gia. Tại Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ mới thực sự đƣợc triển khai tƣ̀ năm 1996 trở lạ i đây và nó vẫn còn nhiều mới mẻ với đại đa số ngƣời dân Việt Nam. Bảo hiểm nhân thọ đơn giản là tất cả những lợi ích mang tính bảo vệ đối với những bất trắc trong cuộc sống cá nhân và đồng thời cũng là công cụ tiết kiệm ổn định để quản lý những rủi ro tài chính của gia đình. Hợ p đồ ng BHNT đầ u tiên trên thế giớ i ra đờ i năm 1583, do công dân London là ông William Gybbon tham gia . Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chế t cũ ng trong năm đó , ngƣờ i thƣ̀ a kế củ a ông đƣợ c hƣở ng 400 bảng Anh. Tuy nhiên, BHNT sau đó bị cấ m do nó không có đầ y đủ cơ sở kỹ thuậ t . Chỉ đến thế kỷ 17, khi Pascal, Fermat và sau đó là Bernoulli chƣ́ ng minh Quy luậ t số đông khai sinh và phá t triể n ra môn toá n họ c xá c suấ t thố ng kê thì cơ sở kỹ thuậ t củ a bả o hiể m nhân thọ mớ i hì nh thà nh . Kể tƣ̀ đó BHNT phá t triể n mạ nh trên tấ t cả cá c quố c gia có đủ cá c điề u kiệ n. Năm 1759, công ty BHNT ra đờ i đầ u tiên ở Philadelphia (Mỹ). Công ty này đến nay vẫn còn hoạt động , lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ củ a mì nh . Năm 1762, công ty bả o hiể m nhân thọ Equitable ở Anh đƣợ c thà nh lậ p và bá n bả o hiể m nhân thọ cho mọ i ngƣờ i dân . Công ty BHNT đầ u tiên củ a Phá p ra đờ i năm 1787, ở Đức năm 1828. -5 - Ở Châu Á , các công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản . Năm 1868 công ty bả o hiể m Meiji củ a Nhậ t ra đờ i và đế n năm 1888 và 1889 hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển đến ngày nay . Mặc dù ra đời từ khá lâu, song cho đến nay vẫn có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm nhân thọ có thể đƣợc hiểu trên 2 phƣơng diện: kỹ thuật và pháp lý. Trên phƣơng diện kỹ thuật, bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm bao hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ của con ngƣời. Có hai loại cam kết chủ yếu trong bảo hiểm nhân thọ, đó là cam kết đóng phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiền bảo hiểm hoặc trả trợ cấp định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm. Do thời hạn hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ kéo dài nhiều năm nên ngƣời tham gia bảo hiểm thƣờng cam kết đóng phí làm nhiều lần. Thông thƣờng, nếu ngƣời tham gia bảo hiểm bị chết trƣớc khi hoàn thành nghĩa vụ đóng phí cho cả hợp đồng thì cam kết đóng phí những lần còn lại sẽ chấm dứt, nghĩa là không có ai trong phía bên mua bảo hiểm phải đóng thay họ. Khi ngƣời đƣợc bảo hiểm bị chết hoặc còn sống đến một thời điểm nhất định đã chỉ rõ trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện cam kết của mình, trả cho một hoặc nhiều ngƣời thụ hƣởng một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trƣờ ng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm sống hoặc chết” [1]. Trên phƣơng diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo hiểm đƣợc ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo hiểm, theo đó, để nhận đƣợc phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều ngƣời thụ hƣởng -6 - bảo hiểm một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kì trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong trƣớc một thời điểm nhất định đã đƣợc ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm. Cùng với sự phát triển về KT - XH, yếu tố cạnh tranh của thị trƣờ ng và đặc biệt là sự đòi hỏi rộng hơn về phạm vi bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm, hiện nay các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không chỉ bảo hiểm cho sự kiện sống hoặc tử vong mà còn bảo hiểm cho những sự kiện liên quan đến tình trạng sức khỏe của ngƣời đƣợc bảo hiểm (ví dụ: sự kiện thƣơng tật toàn bộ vĩnh viễn, mất khả năng lao động ...). Trên cơ sở phân tích có thể đƣa ra một khái niệm chung sau: “Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm những rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của ngƣời đƣợc bảo hiểm”. Khái niệm này rộng và phù hợp hơn với tình hình thực tế triển khai bảo hiểm nhân thọ hiện nay tại tất cả các thị trƣờ ng truyền thống cũng nhƣ các thị trƣờ ng mới sơ khai. 1.1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm nhân thọ  Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Có thể nói đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân thọ với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi ngƣời mua bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí BH) cho ngƣời BH ngƣợc lại công ty BH có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là số tiền BH) cho ngƣời đƣợc hƣởng quyền lợi BH nhƣ đã thoả thuận từ trƣớc khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền BH đƣợc trả khi ngƣời đƣợc bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và đƣợc ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền bảo hiểm này đƣợc trả cho các thân nhân và gia đình ngƣời đƣợc bảo hiểm khi ngƣời này không may bị chết sớm. Số tiền này giúp họ trang trai những chi phí cần thiết nhƣ thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái...Chính vì vậy bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính tiết kiệm -7 - đƣợc thể hiện ngay trong từng gia đình, cá nhân một cách thƣờng xuyên, có kế hoạch và có kỉ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua bảo hiểm nhân thọ khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, ngƣời bảo hiểm bảo đảm trả cho ngƣời tham gia bảo hiểm hay thân nhân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm đƣợc một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi ngƣời tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn đã đƣợc ấn định, những ngƣời thân của họ sẽ nhận đƣợc những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong bảo hiểm nhân thọ.  Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng đƣợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngƣời tham gia Bảo hiểm Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đƣợc mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tƣợng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho ngƣời tham gia thì bảo hiểm nhân thọ đáp ứng đƣợc nhiều mục đích, mỗi mục đích của bảo hiểm nhân thọ đƣợc thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm hƣu trí sẽ đáp ứng yêu cầu cho ngƣời tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống khi họ già yếu. Hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp ngƣời đƣợc bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm khi họ bị tử vong. Số tiền này đáp ứng đƣợc rất nhiều mục đích của ngƣời quá cố nhƣ: trang trải nợ nần, giáo dục con cái, phụng dƣỡng bố mẹ già... Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đôi khi còn có vai trò nhƣ một vật thế chấp để vay vốn hoặc bảo hiểm nhân thọ tín dụng thƣờng bán cho các đối tƣợng đi vay để mua xe hơi, đồ dùng gia đình, hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác... Chính vì đáp ứng đƣợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trƣờng ngày càng rộng và đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm.  Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp -8 - Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đƣợc thể hiện ở ngay trong các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn có loại bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thời hạn là 5 năm, 10 năm, 20 năm. Mỗi hợp đồng khác nhau lại có sự khác nhau về số tiền bảo hiểm, phƣơng thức đóng phí, độ tuổi của ngƣời tham gia....Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng đa dạng và phức tạp.  Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp. Để xác định phí cho một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là rất khó khăn và phức tạp bởi vì các sản phẩm này chỉ là những sản phẩm vô hình không thể nào cân đong đo đếm đƣợc do đó nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhƣ: + Tuổi thọ của ngƣời đƣợc bảo hiểm + Tuổi thọ bình quân của con ngƣời + Số tiền bảo hiểm + Thời gian tham gia + Phƣơng thức thanh toán + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền + Lãi suất đầu tƣ + Tỷ lệ chết + ... Bên cạnh đó còn có các chi phí để tạo nên sản phẩm nhƣ chi phí thiết kế sản phẩm, chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng.... Quá trình định phí phải phụ thuộc vào các yếu tố trên. Nhƣng điều khó khăn và phức tạp hơn là ở chỗ đôi khi các tỷ lệ nhƣ: tỷ lệ chết, tỷ lệ lãi đầu tƣ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng.... Đó là những tỷ àlệ m ta phải giả định để phân tích. -9 -  Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện KT - XH nhất định . Ở các nƣớc phát triển, bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay. Ngƣợc lại một số quốc gia cho đến nay chƣa triển khai đƣợc bảo hiểm nhân thọ mặc dù ngƣời ta hiểu rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triể n là nhờ điều kiện kinh tế phát triển . Những điều kiện kinh tế nhƣ: + Tốc độ tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội + Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân trên một đầu ngƣời + Mức thu nhập của dân cƣ + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền + Tỷ lệ hối đoái ... Những điều kiện xã hội gồm: + Điều kiện về dân số + Tuổi thọ bình quân của ngƣời dân + Trình độ học vấn + Tỷ ệl tử vong của trẻ sơ sinh ... Ngoài điều kiện KT - XH thì môi trƣờng pháp lý cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ . 1.1.2. Vai trò củ a bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọ ng vớ i sƣ̣ phá t triể n củ a mộ t quố c gia đặ c biệ t vớ i cá c qu ốc gia phát triể n. Dƣớ i đây là vai trò củ a bả o hiể m nhân thọ dƣớ i 2 khía cạnh: 1.1.2.1. Đối với các cá nhân, hộ gia đình Giống nhƣ các loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ ra đời nhằm khắc phục những khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro. Khi một ngƣời trụ cột -10 - trong gia đình bị tai nạn dẫn đến thƣơng tật hoặc chết, bản thân ngƣời đó hoặc những ngƣời sống phụ thuộc sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính. Hơn lúc nào hết, họ sẽ cần đến nguồn tài chính kịp thời để bù đắp thiệt hại, lấy lại sự cân bằng, ổn định tình hình tài chính. Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất. Hơn nữa, vƣợt lên cả ý nghĩa tiền bạc, bảo hiểm nhân thọ mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trƣớc rủi ro, bất trắc cho ngƣời đƣợc bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ còn giúp cho những ngƣời tham gia có thể tích lũy cho những kế hoạch tƣơng lai, nhƣ để dành tiền cho con đi học, cho con một số vốn để vào đời, hoặc có thể tiết kiệm tiền để mua xe, mua nhà, vui hƣởng cuộc sống sau khi về hƣu… 1.1.2.2. Đối vớ i xã hội Sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ tạo điều kiện cho các tổ chức bảo hiểm nhân thọ thƣờng xuyên thực hiện việc nghiên cứu rủi ro, thống kê tổn thất, tìm kiếm các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tổn thất. Ngoài ra, bảo hiểm nhân thọ còn mang lại những lợi ích khác nhƣ:  Tạo sự ổn định xã hội thông qua việc giảm thiểu sự lo lắng cho bên mua bảo hiểm;  Huy động vốn để đầu tƣ cho những dự án trung và dài hạn nhằm góp phần phát triển đất nƣớc. Có thể nói rằng các doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là các doanh nghiệp BHNT là các nhà đầu tƣ lớn cung cấp nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Với tính chất kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, các doanh nghiệp BHNT ngoài chức năng bảo hiểm họ còn có thể huy động tiền nhàn rỗi trong dân cƣ và các tổ chức để hình thành nên nguồn quỹ đầu tƣ lớn để phát triển kinh tế xã hộ i;  Giảm gánh nặng ngân sách quốc gia trong việc chăm lo ngƣời già và những ngƣời phụ thuộc khi ngƣời trụ cột trong gia đình qua đời; -11 -  Tạo công ăn việc làm cho nhiều ngƣời. Cũng nhƣ các doanh nghiệp , các tổ chức khác, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nhất định ngƣời lao động. Ngoài những ngƣời làm công ăn lƣơng của doanh nghiệp bảo hiểm, đội ngũ đại lý, môi giới có thể đông gấp nhiều lần số nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm. 1.1.3. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản Căn cƣ́ theo phạ m vi bả o hiể m , BHNT đƣợ c chia thà nh 5 loại: bảo hiể m tƣ̉ kỳ , bảo hiểm sinh kỳ , bảo hiểm hỗn hợp , bảo hiểm trọn đời và bảo hiể m trả tiề n đị nh kỳ . Bên cạ nh cá c sả n phẩ m bả o hiể m chí nh là cá c điề u khoản bổ sung. 1.1.3.1. Bảo hiểm tƣ̉ kỳ Bảo hiểm tử kỳ là hình thức bảo hiểm nhân thọ mà trong đó ngƣời bảo hiểm sẽ phải chi trả quyền lợi bảo hiểm nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm. Nế u cá i chế t không xả y ra trong thờ i hạ n đó thì việ c thanh toá n không đƣợ c thƣ̣ c hiệ n và ngƣờ i đƣợ c bả o hiể m không nhậ n đƣợ c bấ t kỳ khoả n tiề n nà o tƣ̀ phí bả o hiể m đã đó ng . Vì lý do này, phí bảo hiểm có thể đƣợ c giƣ̃ ở mƣ́ c thấ p nhấ t vì chú ng chỉ dù ng để bả o hiể m sinh mạ ng và sẽ không đƣợ c thanh toá n bấ t kỳ khoả n tiề n nà o nế u ngƣờ i đƣợ c bả o hiể m nhân thọ còn sống đến hết kỳ hạn của hợp đồ ng. Bảo hiểm tử kỳ có các đặc điểm nhƣ: thời hạn bảo hiểm xác định, trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời. Đây là hình thức bảo hiểm nhân thọ chỉ mang tính bảo vệ. Các sản phẩm bảo hiểm tử kỳ đa dạng, phục vụ cho các mục đích khác nhau nhƣ đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất; bảo trợ cho gia đình và ngƣời thân; thanh toán các khoản nợ nần của ngƣời đƣợc bảo hiểm. 1.1.3.2. Bảo hiểm sinh kì Là hình thức bảo hiểm mà trong đó ngƣời bảo hiểm cam kết chi trả trợ cấp một lần hoặc chi trả các khoản trợ cấp định kỳ cho một (hoặc một số) -12 - ngƣời đƣợc chỉ định khi ngƣời đƣợc bảo hiểm sống đến một thời điểm chỉ định với điều kiện ngƣời tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm một lần hoặc theo định kỳ. Có hai hình thức bảo hiểm sinh kỳ, đó là bảo hiểm sinh kỳ thuần túy và bảo hiểm trợ cấp định kỳ . Đối với bảo hiểm sinh kỳ thuần túy , số tiền bảo hiểm sẽ đƣợc chi trả một lần khi ngƣời đƣợc bảo hiểm sống hết thời hạn bả
Luận văn liên quan