Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính như hiện nay, là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã có sự phát triển toàn diện, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Bên cạnh việc phát triển những dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, bảo hiểm., thì việc củng cố và phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng truyền thống vẫn là ưu tiên hàng đầu của nhiều Ngân hàng thương mại và được đầu tư có chiều sâu và rộng để các Ngân hàng tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong tương lai. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng Ngân hàng còn góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng. Đến nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đều có định hướng tập trung phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng. Việc phát triển, đa dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Phát triển hoạt động tín dụng truyền thống lên một tầm cao mới chính là sự tách bạch trong cách phân chia các loại hình tín dụng đó là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Trong khi hoạt động tín dụng bán buôn vẫn được duy trì thì việc hoạt động tín dụng bán lẻ đang là một xu hướng mới, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước (NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh). Thực tế cho thấy Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và phát triển tín dụng bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình đang rất thiếu các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có thị trường lớn hơn mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro kinh doanh, đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình.
Trong 3 năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn do khủng hoảng kinh tế, thắt chặt tín dụng tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng đã có kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ đặc biệt là khối NHTM cổ phần và NHTM nước ngoài song với sự cố gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, sự tích cực triển khai nhiều giải pháp hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định với 29.800 tỷ đồng dư nợ tín dụng bán lẻ năm 2010, tăng 46% so với năm 2009. Sang năm 2011, con số này đạt hơn 38.000 tỷ đồng, tăng trưởng 28% so với năm 2010, nâng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trên tổng dư nợ lên 14%. Hoạt động tín dụng bán lẻ được triển khai theo sát các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, theo đó tập trung cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với tỷ trọng chiếm xấp xỉ 45% trên tổng dư nợ, cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu (vay mua nhà khoảng 30%, cho vay tín chấp tiêu dùng chiếm 7% trong tổng dư nợ, ).
Nắm bắt được nhu cầu thực tế cũng như để đẩy mạnh sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã triển khai các loại hình tín dụng bán lẻ đối với khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bán lẻ của Chi nhánh còn thấp, việc phát triển tín dụng trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng tín dụng vẫn thấp so với tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác về công tác quảng cáo, marketing cũng như công tác phát triển mạng lưới tín dụng bán lẻ, nguồn nhân lực vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh.
Xuất phát từ những vấn đề nghiên cứu khoa học và thực tiễn hoạt động kinh doanh đang diễn ra tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang như đã trình bày ở trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”.
128 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5001 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------- & -------
VƯƠNG HỒNG HÀ
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUANG GIÁM
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUANG GIÁM
HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành QTKD của tôi. Các phân tích, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Mọi thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
VƯƠNG HỒNG HÀ
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Đỗ Quang Giám – Bộ môn Kế toán Quản trị & Kiểm toán, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang, Phòng Tổng hợp - Chi cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang đã giúp tôi thu thập số liệu, nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Bên cạnh sự hợp tác giúp đỡ trong công việc tôi không thể quên sự động viên của gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và nghiên cứu thực tế.
Dù đã cố gắng nhưng trình độ bản thân còn hạn chế, trong báo cáo của tôi sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
VƯƠNG HỒNG HÀ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế Việt Nam 31
Bảng 3.1: Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang 4140
Bảng 3.2: Những kết quả đạt được của Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009-2011 45
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động dịch vụ của Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011 50
Bảng 4.1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2011 53
Bảng 4.2: Kết quả cho vay của Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009-2011 56
Bảng 4.3: So sánh số lượng sản phẩm tín dụng bán lẻ với một số ngân hàng trên địa bàn đến 31/12/2011 60
Bảng 4.4: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009 – 2011 62
Bảng 4.5: Kết quả hoạt động cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 65
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh 67
Bảng 4.7: Kết quả hoạt động cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK 69
Bảng 4.8: Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp 70
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động cho vay mua ô tô 72
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Kết quả huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011 54
Biểu đồ 4.2. Kết quả cho vay của Chi nhánh BIDV Bắc Giang theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2011 56
Biểu đồ 4.3. Kết quả cho vay của Chi nhánh BIDV Bắc Giang theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2009-2011 57
Biểu đồ 4.4. Dư nợ tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2011 62
Biểu đồ 4.5. Dư nợ các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2011 63
Biểu đồ 4.6. Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 66
Biểu đồ 4.7. Dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình SXKD 67
Biểu đồ 4.8. Dư nợ cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK 69
Biểu đồ 4.9. Dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp 70
Biểu đồ 4.10. Dư nợ cho vay mua ô tô 73
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính như hiện nay, là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã có sự phát triển toàn diện, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Bên cạnh việc phát triển những dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, bảo hiểm..., thì việc củng cố và phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng truyền thống vẫn là ưu tiên hàng đầu của nhiều Ngân hàng thương mại và được đầu tư có chiều sâu và rộng để các Ngân hàng tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong tương lai. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng Ngân hàng còn góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng. Đến nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đều có định hướng tập trung phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng. Việc phát triển, đa dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Phát triển hoạt động tín dụng truyền thống lên một tầm cao mới chính là sự tách bạch trong cách phân chia các loại hình tín dụng đó là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Trong khi hoạt động tín dụng bán buôn vẫn được duy trì thì việc hoạt động tín dụng bán lẻ đang là một xu hướng mới, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước (NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh). Thực tế cho thấy Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và phát triển tín dụng bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình đang rất thiếu các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có thị trường lớn hơn mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro kinh doanh, đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình.
Trong 3 năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn do khủng hoảng kinh tế, thắt chặt tín dụng tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng đã có kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ đặc biệt là khối NHTM cổ phần và NHTM nước ngoài song với sự cố gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, sự tích cực triển khai nhiều giải pháp hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định với 29.800 tỷ đồng dư nợ tín dụng bán lẻ năm 2010, tăng 46% so với năm 2009. Sang năm 2011, con số này đạt hơn 38.000 tỷ đồng, tăng trưởng 28% so với năm 2010, nâng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trên tổng dư nợ lên 14%. Hoạt động tín dụng bán lẻ được triển khai theo sát các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, theo đó tập trung cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với tỷ trọng chiếm xấp xỉ 45% trên tổng dư nợ, cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu (vay mua nhà khoảng 30%, cho vay tín chấp tiêu dùng chiếm 7% trong tổng dư nợ,…).
Nắm bắt được nhu cầu thực tế cũng như để đẩy mạnh sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã triển khai các loại hình tín dụng bán lẻ đối với khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bán lẻ của Chi nhánh còn thấp, việc phát triển tín dụng trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng tín dụng vẫn thấp so với tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác về công tác quảng cáo, marketing cũng như công tác phát triển mạng lưới tín dụng bán lẻ, nguồn nhân lực vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh.
Xuất phát từ những vấn đề nghiên cứu khoa học và thực tiễn hoạt động kinh doanh đang diễn ra tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang như đã trình bày ở trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”.
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu của để tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được chọn nhằm hướng đến phân tích để làm rõ những vấn đề đặt ra trong các hình thức tín dụng bán lẻ nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang (từ đây gọi tắt là Chi nhánh BIDV Bắc GiangBIDV Bắc Giang ) một cách có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ và phát triển tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng việc phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc GiangBIDV Bắc Giang ;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc GiangBIDV Bắc Giang .
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
+ Thực trạng hoat động phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc GiangBIDV Bắc Giang ;
+ Những vấn đề đặt ra trong việc phát triển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh với các sản phẩm chủ yếu: Cho vay cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay mua ô tô, ....
- Về không gian và thời gian
Đề tài được tập trung nghiên cứu về phát triển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh BIDV Bắc GiangBIDV Bắc Giang trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Số liệu được thu thập, phân tích và sử dụng trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các loại hình Ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ ổn định kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi (Sửa theo ý kiến góp ý của thầy Trung): “Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.(Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Vốn vay từ Ngân hàng mang lại nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Đây là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử…Khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến ngân hàng để nhận lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hang đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm tiền vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hang thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hang hoá đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là ngân hàng mẹ có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng thương mại, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà ngân hàng thương mại tìm đến.
Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản "nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gủi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài sản có tính thanh khoản cao được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút đột ngột gọi là tỉ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi nhuận của tổ chức như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ khác).
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
2.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, ngân hàng thương mại trung gian là tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tàm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Do tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng thương mại. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng vốn lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Đây là quan hệ tài chính trực tiếp.
Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian... Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy nở trung gian tài chính. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư). Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư. Cơ chế hoạt động trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Ngân hàng thương mại sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế, các ngân hàng thương mại tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng thương mại cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức thanh toán như bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ...cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cũng thực hiện bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua trung tâm thanh toán. Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia.
Một lý do để ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện. Ngân hàng chịu sự điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh kế, bởi ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được cấp giấy phép hoạt động phải có một lượng vốn nhất định, cam kết thực hiện một số chính sách nhất định như cho vay, tài trợ cho một dự án hay một khoản chi tiêu nào đó, đồng thời trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Muốn hoạt động tốt, ngân hàng không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tuyển nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp để đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động khác, nhằm thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
2.1.2. Các hoạt độngchức năng g(theo chỉnh sửa của thầy Đoàn) chủ yếu của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Huy động vốn
♦ Huy động vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thường bao gồm: vốn tự có (vốn góp), thặng dư vốn và lợi nhuận tích lũy. Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép), chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn hình thành vốn ban đầu khác nhau: ngân hàng nhà nước do ngân sách nhà nước cấp; Ngân hàng cổ phần do cổ đông đóng góp; Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu của tư nhân. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải không ngừng gia tăng vốn chủ sở hữu của mình bằng: nguồn tích lũy từ lợi nhuận (chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư); nguồn thặng dư vốn cổ phần, nguồn bổ sung từ góp thêm, cấp thêm...hoặc từ các quỹ và nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần (các khoản cho vay trung và dài hạn).
♦ Nhận tiền gửi:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau như:
Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi và nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép với lãi suất rất thấp hoặc có thể bằng không;
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: là khoản ti