Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện 
vật chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do hiến pháp 
quy định, nó còn là công cụ quan trọng của Nhà nước có tác dụng điều tiết 
vĩ mô nền kinh tế xã hội, muốn sử dụng tốt công cụ này phải nhận thức 
được những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN.
Thuật ngữ NSNN ‘’Budget’’ bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa là cái ví, 
cái xắc . Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly ý 
nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn mới, Do đó để đảm bảo khách 
quan chúng ta sẽ tham khảo các tài liệu kinh điển của nước ngoài để rút ra 
những kết luận cần thiết vừa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, vừa phản 
ánh được những đặc điểm cụ thể của nước ta. 
Theo cuốn từ điển bách khoa toàn thư của Liên Xô ‘’cũ’’ thì NS là:
1.Bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong giai đoạn nhất định 
của NN.
2.Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền bất kỳ một cơ q uan, cá nhân nào 
trong một giai đoạn nhất định
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình hình thành ngân sách Nhà nước và vai trò điều tiết nền kinh tế xã hội của nó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 3 
A : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ NSNN 
I.KHÁI NIỆM VỀ NSNN: 
Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện 
vật chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do hiến pháp 
quy định, nó còn là công cụ quan trọng của Nhà nước có tác dụng điều tiết 
vĩ mô nền kinh tế xã hội, muốn sử dụng tốt công cụ này phải nhận thức 
được những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN. 
Thuật ngữ NSNN ‘’Budget’’ bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa là cái ví, 
cái xắc . Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly ý 
nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn mới, Do đó để đảm bảo khách 
quan chúng ta sẽ tham khảo các tài liệu kinh điển của nước ngoài để rút ra 
những kết luận cần thiết vừa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, vừa phản 
ánh được những đặc điểm cụ thể của nước ta. 
Theo cuốn từ điển bách khoa toàn thư của Liên Xô ‘’cũ’’ thì NS là: 
1.Bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong giai đoạn nhất định 
của NN. 
2.Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền bất kỳ một cơ q uan, cá nhân nào 
trong một giai đoạn nhất định 
Cuốn tư liệu xanh của Pháp được ấn hành nhằm hướng dẫn một số 
luật định tài chính và thuế, trong đó NS được hiểu là: 
1,Chứng từ dự kiến cho phép các khoản thu chi hàng năm của NN 
2,Toàn bộ tài liệu kế toán mô tả, trình bày cá khoản chi phí củaNN 
trong một năm. 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 4 
3,Toàn bộ các khoản trình bày tiền mà một Bộ được cấp trong một 
năm 
Từ những tài liệu vừa nêu, có thể rút ra một số kết luận của NS như 
sau: 
Thứ nhất: NS là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến cho phép thực 
hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó ‘’Nhà nước, 
Bộ…’’ 
Thứ hai: NS tồn tại trong khoảng thời gian nhất định thường là một 
năm 
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát triển trong quá trình 
NN huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau 
Xét về nhiều mặt thì NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của 
nhà nước, vì vậy khái niệm NSNN phải được xem xét trên các mặt hình 
thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng bên trong NSNN. 
Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, NSNN 
bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định 
hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ – quỹ NSNN và 
các các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. 
Cũng cần phải thấy rằng, thu chi NSNN hoàn toàn không giống như 
bất kỳ một hình thức thu chi nào khác. ở đây thu chi của NN luôn được 
thực hiện bằng luật pháp do luật định ‘’về thu có các luật thuế và các văn 
bản khác về chi có các tiêu chuẩn luật định’’. Trên cơ sở đó nhằm đạt mục 
tiêu cân đối giữa thu và chi NSNN. 
Mặt khác NSNN còn phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là 
NN một bên là các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia 
phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 5 
là chủ yếu. Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan 
hệ được xác định trước, được định lượng và NN sử dụng chúng để 
điềuchỉnh vĩ mô nền kinh tế. 
Từ những phân tích trên, ta có thể xác định được ‘’NSNN phản ánh 
các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập phân phối và sử 
dụng quỹ tiền tệ chung của NN khi NN tham gia phân phối các nguồn tài 
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của NN trên cơ sở luật định’’ 
Để làm rõ thêm quan niệm về NSNN cần thiết phải chỉ ra các đặc 
điểm và vị trí của NSNN, chúng ta sẽ đề cập vấn đề này trong phần 
nghiên cứu tiếp theo. 
II.ĐẶC ĐIỂM CỦA NSNN: 
Qua nhận định cơ bản đã trình bày ở trên chúng ta đã hiểu được phần 
nào vai trò của nó cụ thể trong việc điều chỉnh ổn định thị trường hiện nay 
Để có được nhận thức đúng đắn về vấn đề này chúng ta đi tìm hiểu 
đặc điểm của NSNN. Trong hệ thống tài chính quốc gia cũng như trong 
khu vực tài chính NN nói riêng NSNN đóng vai trò quan trọng trong đảm 
bảo nguồn tài chính cho sự tồn tại cũng như hoạt động của NN. NSNN bao 
gồm quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tàI chính quốc 
gia, gồm các quan hệ sau: 
-Quan hệ tài chính NN với dân sự 
-Quan hệ tài chính NN với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế 
-Quan hệ tài chính NN với các tổ chức xã hội 
Các quan hệ trên mang 4 đặc điểm sau: 
Thứ nhất: Tạo lập và sử dụng NSNN gắn liền quyền lực với việc 
thực hiện các chức năng của NN, đây cũng chính là điểm khác biệt giữa 
NSNN với các khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính 
chất pháp lý, còn chi NSNN mang tính cấp phát ‘’không hoàn trả trực 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 6 
tiếp’’. Do nhu cầu chi tiêu của mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-Xã 
hội NN đã sử dụng để quy định hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi 
pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với 
tư cách là một chủ thể. 
Các hoạt động thu chi NSNN đều tiến hành theo cơ sở nhất định đó 
là các luật thuế, chế độ thu chi…do NNban hành, đồng thời các hoạt 
động luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan NN. 
Thực vậy khi NN ban hành một loại thuế mới hay sửa đổi phải được 
Quốc hội thông qua’’Ví dụ: luật thuế thu nhập DN đi vào thực hiện ngày 
1/1/2004’’. Theo luật thuế mới này các DN chịu thuế suất 32% giảm 28% 
riêng DNNN trước đây chịu 25% thì nay tăng 28% để chính xách thuế có 
hiệu lực, trước đó Quốc hội đã họp thông qua ngày 17/6/2003 ‘’ Khóa XI’’ 
Thứ hai: NSNN luôn gắn chặt với NN chứa đựng lợi ích chung và 
công, hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt KT-XH của NN, dù 
dưới hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế 
giữa NN và XH thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các mục 
đích tiêu dùng và đầu tư. Quan hệ kinh tế giữa NN và XH dó đó thể hiện ở 
phạm vi rộng lớn. 
 Thứ ba: Cũng như các quỹ tiền tệ khác NSNN cũng có đặc điểm 
riêng của một quỹ tiền tệ, nó tập chung lớn nhất của NN là nguồn tài 
chính nên NSNN là giá trị thặng dư của xã hội do đó nó mang đặc đIểm 
khác biệt. 
Thứ tư: Hoạt động thu cho của NSNN được thể hiện theo nguyên 
tắc không hoàn lại trực tiếp đối với người có thu nhập cao nhằm mục đích 
rút ngắn khoản thời gian giữa người giàu và nghèo để công bằng xã hội, 
‘’Ví dụ: Xây dựng đường xá, an ninh quốc phòng…’’người chịu thuế sữ 
được hưởng lợi từ hàng hóa này nhưng hoàn trả một cách trực tiếp. Bên 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 7 
cạnh đó NN còn trợ cấp cho gia đình chính sách, thương binh…’’từ nguồn 
thu được. 
III.THU VÀ CHI NSNN: 
 1.Thu NSNN: 
Thu NSNN là một việc làm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình 
được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là thu nhập 
quốc dân, giữa thu nhập quốc dân và thu nhập NSNN có mối quan hệ 
chặt chẽ với nhau, tăng thu nhập cho NN cũng là kích thích sự tăng thu 
nhập cho quốc dân. 
Thu NSNN được hình thành từ nhiều phía, việc phân loại các khoản 
thu có ý nghĩa thiết thực, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN có 
hai cách phân loại phổ biến như sau: 
1.1.Phân loại nội dung kinh tế có thể chia làm 2 nhóm: 
a.Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế phí, lệ phí 
với nhiều hình thức cụ thể của luật định 
1-Thu từ thuế: 
Thuế là khoản đóng góp theo quy định pháp luật bắt buộc mọi tổ 
chức cá nhân có nghĩa vụ phảI nộp NSNN 
Khác với các khoản vay NN thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá 
nhân nhưng không hoàn trả trực tiếp cho người nộp sau khoảng thời gian 
với khoản tiền mà họ đã nộp NSNN 
Thuế còn là phương thức huy động chủ yếu, nó tạo lên bộ phận 
quan trọng quyết định sự tồn tại NSNN của nhiều quóc gia trên thế giới, 
theo số liệu thống kê của nhà nước Việt nam thì tỷ lệ thuế chiếm 91,6% 
tổng số thu NSNN đến năm 1999 tỷ lệ này là 95,1% ( trích theo số liệu năm 
1999). 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 8 
Nó bao gồm các khoản sau: 
1.Thuế tiêu thụ đặc biệt 
2.Thuế GTGT ( VAT) 
3.Thuế nhà đất 
4.Thuế DN 
5.Thuế tài nguyên 
6.Thuế xuất nhập khẩu 
7.Thuế sử dụng đất nông nghiệp 
8.Thuế môn bài 
9.Thuế chuyển quyền sử dụng đất 
10.Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 
2-Thu từ lệ phí: 
Khác với thuế, lệ phí là khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có 
tính chất dân bỏ ra trả Nhà nước khi họ hưởng những dịch vụ hành chính do 
Nhà nước cấp ví dụ: lệ phí trước bạ, công chứng, xác nhận, cấp visa…lệ 
phí thu từ cơ quan công quyền thu và nó có tính điều tiết cao. 
3-Thu từ phí: 
Phí là khoản thu có tính chất bắt buộc do dân chúng trả cho Nhà nước 
khi hưởng dịch vụ, hàng hóa cũng như lệ phí nó có tính chất đối giá. 
Nhưng phí mang tính chất bù đắp các khoản chi phí đầu tư mà Nhà nước 
bỏ ra, đây là điểm khác biệt với lệ phí, phí do các đơn vị hoạt động thu như 
phí cầu đường, phí chợ… 
b.Nhóm thu không thường xuyên: 
+Thu từ hoạt động kinh tế 
+Thu từ vón đóng góp của NN 
+Thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế 
+Thu tiền cho vay của Nhà nước ( cả gốc và lãi) 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 9 
+Phần nộp cho NSNN theo quy định của pháp luật từ các hoạt động 
sự nghiệp 
+Thu từ bán hoặc cho thuê tàI nguyên thuộc sở hữu của NN 
+Thu từ viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, tổ chức cá 
nhân, tự nguyện của các cá thể trong và ngoài nước 
+Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như từ: phạt, tịch 
thu, tịch biên tài sản… 
1.2.Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia 
thành: 
-Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thường xuyên và 
không thường xuyên trừ thu từ vay nợ và viện trợ 
-Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN không đáp ứng nhu cầu chi tiêu NN 
phải đi vay, bao gồm vay trong nước, các tầng lớp dân cư, NH… 
2.Chi NSNN 
Chi NSNN là việc phân phối sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các 
chức năng của NN theo nguyên tắc nhất định 
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng 
NSNN, quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để 
hình thành các quỹ trước khi đưa ra sử dụng, quá trình sử dụng là quá trình 
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN ví dụ như: Dùng quỹ 
NSNN đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình kinh tế có mục tiêu…. 
Việc phân biệt hai quá trình trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa trong 
quản lý NSNN 
Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi tiêu NSNN theo mục 
đích nhất định ở đây ta chỉ xét căn cứ theo yếu tố và phương thức quản lý 
nội dung của khoản chi, người ta có thể phân khoản chi thành các nhóm sau: 
2.1.Nhóm chi thường xuyên: 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 10 
Là khoản chi có tính chất hàng năm mà Chính phủ phải lên kế hoạch 
và dự tính đầu mỗi năm tài chính, nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của 
NN nó bao gồm: 
+Chi phí quản lý hành chính bộ máy NN (Chi trả lương và tiền công ) 
+Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ… 
+Các khoản thanh toán có tính chất một chiều : BHXH, BHYT… 
2.2.Nhóm chi đầu tư phát triển: 
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các NN hiện đại, 
để đạt sự phát triển, chính phủ hoạch định chiến lược đúng đắn, phù hợp 
vốn đầu tư của NN cho nên các nhóm chi đó có thể chi cho từng đơn vị cá 
nhân hay DN Nhà nước để xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng…. 
Để đạt được điều đó NSNN cần phải đối chiếu sao cho phù hợp với 
mọi hình thức như: Hóa đơn, chứng từ , và các hạng mục đầu tư để từ đó đầu 
tư cho các công trình, xí nghiệp, hoặc là các cá thể. 
2.3.Chi trả nợ và viện trợ: 
ở nước ta mặc dù cơ cấu chi NSNN được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 
như sau: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi trả nợ nhưng tỷ lệ 
chủ đầu tư còn chiểm một tỷ lệ khiêm tốn khoảng 20% tổng chi NSNN và 
trong một số năm gần đây còn có xu hướng giảm. Trong đó tỷ lệ chi 
thường xuyên còn quá lớn gần 70% tổng số chi NSNN, theo thống kê thì 
đến cuối năm 2004 khoảng 14 tỷ (74% GDP ) trong đó 70% của chính phủ 
và các khoản gắn nợi ( đây là số tiền giãn nợ khoảng 1,7 tỷ USD, hàng 
năm chính phủ phải dành khoảng 10% tổng chi phí NSNN để trả nợ cho 
các chủ đến hạn. 
3.Cân đối NSNN: 
NSNN của mỗi quốc gia có thể ở một trong ba tình trạng sau: 
Thặng dư NS thu > chi 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 11 
Cân bằng NS khi thu = chi 
Thâm hụt NS khi thu < chi 
Tuy nhiên trong tình trạng dư và cân bằng rất ít khi hoạt động mà 
thâm hụt NSNN là phổ biến ở tất cả các nước. Cân đối thu chi NSNN là 
điều mong muốn của mọi chính phủ ở các nước, nguyên tắc cân đối ngân 
sách bền vững với công thức tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí lớn hơn 
tổng số chi thường xuyên, dành phần tích lũy cho đầu tư phát triển, số bội 
thu nhỏ hơn tổng chi đầu tư phát triển và tiến tới cân bằng thu chi NSNN là 
một hướng đi đúng đã và đang được các quốc gia hết sức coi trọng và giữ 
vững. Tránh tình trạng khủng hoảng sản xuất thừa năm 1929 – 1933 ở 
những nước tư bản phát triển mặc dù sau gần 80 năm nhưng hậu quả cũng 
như bài học nó để lại thì nhiều thế hệ sau đo nhắc tới. 
-Về mặt xã hội, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cao nhất là lợi 
nhuận, do đó có thể các DN’’ doanh nghiệp ‘’ không chú ý tới các vấn đề 
giải quyết vấn đề chung về mặt xã hội, từ đó dẫn đến việc sử dụng tài 
nguyên thiên nhiên môi trường lãng phí, gây ô nhiễm môi trường, khai thác 
không hợp lý và có quy hoạch các nguồn khoáng sản, đất đai vùng biển …. 
Tuy nhiên sự phát triển độc quyền và sự phát triển tự phát tình trạng 
phân hóa xã hội vẫn đang tồn tại và đang thách thức chính phủ đặc biệt là 
chính phủ các nước đang phát triển. 
4..Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay: 
Bước vào thời kỳ đổi mới, nước ta đang thực hiện chuyển mới nền 
kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế kế hàng hóa’’ Mô hình 
của nền kinh tế Việt nam là nền kinh tế nhiều thành phần, vận động cơ chế 
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa ‘’ nói 
tóm lại là kinh tế thị trường định hướng. 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 12 
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang ở độ kém phát triển bởi cơ sở vật 
chất, máy móc nghèo nàn lạc hậu. Theo UNDP thì Việt nam đang đứng 2/7 
nước có công nghệ lạc hậu nhất bởi vì máy thường thường dùng từ 2-3 thế 
hệ cho nên năng xuất lao động chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới và 
chất lượng sản phẩm thì chưa cao, nó thể hiện ở: Nông nghiệp vẫn sử dụng 
khoảng 70% lực lượn lao động nhưng chỉ sản xuất 26% GDP, các ngành 
kinh tế công nghệ cao chiểm tỷ trọng thấp. 
Từ nguyên nhân ở trên cho ta thấy sự bất ổn lớn trong kinh tế, thị 
trường hàng hóa là một minh chứng cho vấn đề này, nhiều hiện tượng tiêu 
cực vẫn xảy ra như: nhãn mác giả, hàng giả, nhập lậu …do bắt nguồn từ 
bản chất của nền kinh tế thị trường nên kinh tế thị trường có mặt tốt là cho 
phép các DN cạnh tranh, từ đó kích thích tăng trưởng sản xuất tăng năng 
xuất lao động. 
Cụ thể là tăng giá một số mặt hàng thiết yếu quan trọng trong đời 
sống kinh tế người dân đó là giá xăng dầu tăng nhanh ‘’ hiện nay xăng là 
8.800đ/l’’ Các dịch vụ khác tăng từ 2% - 5%, điện tăng 0,3%, đường sắt 
tăng 0,7%, đường bộ tăng 0,2%…Việc điều chỉnh lương cán bộ không bù 
đắp cho sự tăng giá của các dịch vụ hàng hóa như: thịt bò, thịt lơn, cá…. 
tăng cao. Ngoài ra cúm ra cầm còn hoành hành trong cả nước và bùng phát 
bệnh SARS cũng đã tác động đến giá cả thị trường. 
Tuy nhiên đến nay Nhà nước cũng đang tiến hành từng bước cổ phần 
hóa cac DNNN và cho phép các DNTN cùng tham gia cung cấp các loại 
hàng hóa ví dụ như: Bưu chính viễn thông, tới đây điện sinh hoạt cũng đi 
vào hoạt động… 
Để tham gia APTA và gia nhập WTO Việt nam cần tiến hành cắt 
giảm thuế xuất nhập khẩu và từng bước xóa bỏ chi phí không cần thiết 
trong nhiều loại thuế góp phần đẩy giá lên cao so với hàng hóa các nước 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 13 
ASEAN. Vì vậy nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm ổn định nền kinh 
tế giai đoạn thời mở cửa. 
B. NHẬN THỨC VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 
Có thể nói việc thực hiện NSNN năm 2001 diễn ra trong điều kiện kinh 
tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến không thuận. Kinh tế toàn cầu 
tăng trưởng thấp, trong khi nền kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, tồn 
tại như: chất lợng tăng trưởng thấp và chưa vững chắc, năng lực cạnh tranh 
của nhiều sản phẩm còn yếu, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, giá cả hàng 
hoá xuất khẩu, nhất là nông sản giảm mạnh làm ảnh hưởng đến sản xuất và 
đời sống một bộ phận lớn nông dân. Thiên tai lớn đã diễn ra tại nhiều địa 
phương gây thiệt hại về tính mạng và tài sản cho nhân dân, tác động xấu đến 
sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, ngay từ đầu năm, các Bộ, ngành, chính 
quyền các cấp, các doanh nghiệp và đơn vị đã khẩn trương triển khai thực 
hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự 
toán NSNN năm 2001, chủ động đối phó với các diễn biến phức tạp, phát 
sinh trong quá trình điều hành. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu quan trọng trong 
kế hoạch năm 2001 đã đạt mức dự kiến, tốc độ tăng trởng GDP tuy không 
đạt kế hoạch đề ra nhưng cao hơn năm 2000, sản xuất công nghiệp tiếp tục 
tăng trưởng với nhiều sản phẩm chủ yếu tăng khá (như xi măng, điện, thép 
cán, than sạch...), sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch về cơ cấu cây 
trồng, vật nuôi (nhất là thuỷ sản); hoạt động dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu 
chính viễn thông... đã có bước phát triển; các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp 
Cli
ck
 to
 bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
 NO
W!P
DF
-
XCha
nge
 View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
 TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh 
 14 
xã hội, xoá đói giảm nghèo, lao động việc làm v.v. đạt được nhiều kết quả 
quan trọng. 
Theo chỉ đạo của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản năm 
2001, nhiều công trình đợc đầu tư bằng vốn NSNN và vốn tín dụng Nhà nớc 
đã hoàn thành và đa vào sử dụng trong năm nay nh: ngành Điện hoàn thành 
và hoà vào lới điện quốc gia 6 tổ máy của các nhà máy thuỷ điện Yaly, Hàm 
Thuận - Đa Mi và nhiệt điện Phú Mỹ với tổng công suất 1.375 MW; hoàn 
thành hàng trăm Km đường dây 220 KV và 110 KV, cùng nhiều trạm biến 
thế với tổng công suất trên 1.300 KVA. Ngành Giao thông vận tải đã hoàn 
thành đã vào sử dụng nhà ga Hàng không T1 Nội Bài, thông xe toàn tuyến 
Hà Nội - Lạng Sơn, đoạn Thường Tín - Cầu Giề; nút giao thông Nam cầu 
Chương Dơng; h