Đứng trước sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của
giáo dục Việt nam phải hƣớng tới 4 trụ cột: “học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để làm ngƣời”. Nay những nhu cầu đa dạng, phong
phú của xã hội đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng các môn học mà phải hội nhập kỹ năng sống và năng lực xã hội
theo hƣớng hoà nhập thân thiện.
Thực hiện mục tiêu trên Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “xâ y dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” là một phong
trào lớn của ngành giáo dục và Đào tạo. Đây là hoạt động chủ điểm của giáo
dục đào tạo Việt nam trong giai đoạn phát triển mới theo chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng nhƣ các ngành hữu quan.
Khi bàn về phong trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học
sinh tích cực” theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT, ngày 22 tháng 7 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong các trƣờng THPT giai
đoạn 2008 - 2013. Lê Quán Tần (Vụ trưởng Vụ GDTrH, Bộ Giáo dục - Đào
tạo) đã nhận định: Vào năm học mới 2008-2009, và chắc chắn là các năm học
tiếp theo, ngành giáo dục sẽ cùng toàn xã hội phát động một phong trào thi
đua có quy mô lớn là xây dựng mô hình “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực”. Đây là một quyết định đúng đắn, vấn đề là làm sao để chủ trƣơng tích
cực trở thành hiện thực tốt đẹp. Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xƣớng và lãnh đạo, Đảng chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa
để đƣa đất nƣớc ta, dân tộc ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đƣa
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020, xứng đáng
sánh vai với các cƣờng quốc năm châu.
128 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện ở trường trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
CÀ THỊ HOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ TRƯỜNG
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN HỘ
Thái Nguyên - 2009
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trƣớc sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của
giáo dục Việt nam phải hƣớng tới 4 trụ cột: “học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để làm ngƣời”. Nay những nhu cầu đa dạng, phong
phú của xã hội đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng các môn học mà phải hội nhập kỹ năng sống và năng lực xã hội
theo hƣớng hoà nhập thân thiện.
Thực hiện mục tiêu trên Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” là một phong
trào lớn của ngành giáo dục và Đào tạo. Đây là hoạt động chủ điểm của giáo
dục đào tạo Việt nam trong giai đoạn phát triển mới theo chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng nhƣ các ngành hữu quan.
Khi bàn về phong trào thi đua “xây dựng trƣờng học thân thiện, học
sinh tích cực” theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT, ngày 22 tháng 7 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong các trƣờng THPT giai
đoạn 2008 - 2013. Lê Quán Tần (Vụ trưởng Vụ GDTrH, Bộ Giáo dục - Đào
tạo) đã nhận định: Vào năm học mới 2008-2009, và chắc chắn là các năm học
tiếp theo, ngành giáo dục sẽ cùng toàn xã hội phát động một phong trào thi
đua có quy mô lớn là xây dựng mô hình “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực”. Đây là một quyết định đúng đắn, vấn đề là làm sao để chủ trƣơng tích
cực trở thành hiện thực tốt đẹp. Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xƣớng và lãnh đạo, Đảng chủ trƣơng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa
để đƣa đất nƣớc ta, dân tộc ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đƣa
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020, xứng đáng
sánh vai với các cƣờng quốc năm châu. Sự thành công của sự nghiệp trọng
đại đó tuỳ thuộc phần lớn vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, vào sự nghiệp
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
“trồng ngƣời”. Do đó, Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo phải thật sự là quốc sách hàng đầu”. Nhà nƣớc ta đã không
ngừng tăng đầu tƣ ngân sách và đề ra nhiều chính sách quan trọng để phát
triển sự nghiệp giáo dục; nhân dân ta vốn có truyền thống hiếu học từ bao đời
đã và đang hết lòng chăm lo cho con cháu học hành, học để lập thân, lập
nghiệp phấn đấu “Con hơn cha, nhà có phúc”. Bối cảnh đó đặt ra cho ngành
giáo dục, đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý và mỗi nhà trƣờng trách nhiệm
rất nặng nề, dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt, học tốt để
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Trong việc thực hiện sứ mệnh nặng
nề và cao cả đó, mỗi trƣờng học phải là một tập thể đoàn kết phấn đấu nâng
cao chất lƣợng giáo dục đạo đức và chất lƣợng dạy học đích thực, đào tạo thế
hệ trẻ thành những công dân yêu nƣớc, có văn hoá, có trình độ kiến thức, kỹ
năng khoa học, có ý chí, hoài bão vƣơn lên không cam chịu nghèo hèn làm
giàu cho đất nƣớc và cho bản thân. Để làm đƣợc điều đó, mỗi trƣờng học,
nhất là trƣờng phổ thông, phải xây dựng cho đƣợc môi trƣờng sƣ phạm tích
cực, thân thiện: Thân thiện giữa thầy với trò, thân thiện giữa trò với trò, thân
thiện giữa nhà trƣờng với cộng đồng theo nguyên lý: “Giáo dục nhà trƣờng
gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Từ nguyên lý này, ta có thể nhận ra quá trình giáo dục thế hệ trẻ phải
đƣợc thực hiện bằng nhiều con đƣờng, nhiều phƣơng thức và thông qua nhiều
dạng hoạt động giáo dục. Trong nhà trƣờng có hai hệ thống giáo dục cơ bản
đó là: Hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài
hệ thống môn học thƣờng gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL mặc dù chỉ là hoạt động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các
môn chính khóa, nhƣng hoạt động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển
giá trị, nội dung, các quan hệ xã hội thực tiễn một cách sâu sắc .
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ nhất: Chƣơng trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là
một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó
kiểm nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc
mở rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL ngƣời học nâng cao
tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với
thực tế trong cuộc sống, tăng cƣờng phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ
năng sống và tính thẩm mỹ. Đây là con đƣờng dẫn dắt các em từng bƣớc đến
với nền văn hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại,
học tập những cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.
Thứ Hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi
học trò việc tổ chức các HĐGDNGLL thì đây là dịp tạo cho các em có cơ hội
tham gia các hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ đƣợc
kinh nghiệm giao tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở đƣợc một tầm nhìn
thực tế.
Thứ ba: HĐGDNGLL nếu tổ chức các hoạt động trò chơi dân gian,
tham gia lễ hội ở địa phƣơng, văn hóa nghệ thuật truyền thống dân tộc và
chăm sóc đài tƣởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ... thì càng có ý nghĩa quan trọng
trong việc giáo dục thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý: “Uống nƣớc nhớ nguồn”,
“ăn quả nhớ ngƣời trồng cây”, “lòng tự hào dân tộc”. Từ đó giúp các em có ý
thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có ý
thức phấn đấu trở thành những công dân có ích cho xã hội, góp phần hình
thành nhân cách mới con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và thích ứng
với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên trong thực tế, công tác quản lý quá trình giáo dục ở trƣờng
THPT vùng dân tộc thiểu số mới chỉ tập trung vào dạy và học các môn chính
khoá; mảng HĐGDNGLL chƣa đƣợc chú trọng, quan tâm đầu tƣ thích đáng
cả về kế hoạch, nguồn lực, kinh phí; nội dung, hình thức tổ chức còn đơn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
điệu; học sinh chƣa tích cực, chủ động tham gia... Vì thế chƣa phát huy đƣợc
tác dụng của HĐGDNGLL trong việc hình thành, phát triển nhân cách toàn
diện cho học sinh và góp phần vào phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân
thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HĐGDNGLL, đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng
thân thiện đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số của chủ thể quản lý.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng
thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
4. Giả thuyết khoa học
Những biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện nếu đƣợc xây dựng phù hợp với thực tế của nhà trƣờng, đặc
điểm của địa phƣơng, tận dụng và phát huy đƣợc sức mạnh của các tổ chức
trong nhà trƣờng và ngoài xã hội thì hiệu quả giáo dục học sinh vùng dân tộc
thiểu số sẽ đƣợc nâng lên một bƣớc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5.1.Xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL ở
trƣờng THPT theo định hƣớng trƣờng học thân thiện.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT vùng
dân tộc thiểu số theo định hƣớng trƣờng học thân thiện.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo
định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở
3 trƣờng THPT thuộc vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn (8 CBQL, 6
giáo viên phụ trách Đoàn, Đội, 40 giáo viên chủ nhiệm, 40 học sinh HS và 20
phụ huynh học sinh).
- Các biện pháp quản lý đƣợc đề xuất nhằm phục vụ cho hoạt động quản
lý của các chủ thể: Cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội và GVCN.
- Thử nghiệm các biện pháp tại 3 trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số
đƣợc khảo sát của tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích các tài liệu, giáo trình, tạp trí có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành Giáo
dục- Đào tạo có liên quan đến công tác QL giáo dục, QL nhà trƣờng,
QLHĐGDNGLL, chọn lọc thông tin cần thiết nhằm xây dựng cở sở nghiên
cứu cho đề tài..
- Khái quát hóa các nội dung về lý luận HĐGDNGLL ở trƣờng THPT.
- Phân tích lý luận để làm rõ yêu cầu của chƣơng trình giáo dụcTHPT ở
vùng dân tộc thiểu số qua các HĐGDNGLL theo định hƣớng xây dựng nhà
trƣờng thân thiện.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát:
Thu thập thông tin qua quan sát các hoạt động bằng việc tham dự buổi
tổ chức HĐGDNGLL.
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra:
- Xây dựng các phiếu điều tra, phỏng vấn, trao tiếp các đối tƣợng:
BGH, BTĐ trƣờng, tổng phụ trách Đội, GVCN, HS, phụ huynh HS .
- Thu thập số liệu qua các mẫu thống kê trên cơ sở kế hoạch quản lý
HĐGDNGLL của một số cán bộ quản lý, Giáo viên chủ nhiệm và Bí thƣ
Đoàn trƣờng.
- Xây dựng 4 loại phiếu điều tra dùng để xin ý kiến của HT, PHT,
BTĐoàn; tổng phụ trách Đội, một loại lấy ý kiến của GV CN; một loại cho
học sinh và một loại cho phụ huynh học sinh.
- Hệ thống câu hỏi trong mỗi loại phiếu điều tra đƣợc xây dựng trên cơ
sở khoa học quản lý, thực tiễn công tác và học tập của bản thân, hỏi ý kiến
tham khảo của các thầy cô, các cấp quản lý, bạn bè đồng nghiệp có kinh
nghiệm. Các câu hỏi xây dựng gồm các câu hỏi đóng, trình bày rõ ràng, dễ
hiểu, thuận lợi cho đối tƣợng trả lời; phù hợp với mục đích nghiên cứu nhằm
khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có
trình độ cao thông qua trao đổi với các nhà quản lý giáo dục, thu thập các
thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin và đánh giá: sử dụng phƣơng pháp toán
thống kê, tin học để xử lý các số liệu thu đƣợc qua điều tra và khảo nghiệm .
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 phần chính:
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về quản lí hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lớp ở
trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số..
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo định hƣớng xây dựng nhà trƣờng thân thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc
thiểu số.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo để xây dựng đề cƣơng
Phụ lục
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG NHÀ
TRƢỜNG THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong những năm học thay sách
gần đây ngày càng đƣợc phát triển và mở rộng, nội dung ngày càng phong
phú, hình thức da dạng và đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Giang Thị Khuyên [11] với nghiên cứu “thực trạng quản lý
HĐGDNGLL ở trƣờng Tiểu học miền núi huyện Mai Châu - Sơn La”, đã chỉ
ra một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học có hiệu quả
nhƣ, Bồi dƣỡng nhận thức, kỹ năng hƣớng dẫn tổ chức quản lý HĐGDNGLL
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; tăng cƣờng công tác thi đua khen thƣởng, chăm
lo xây dựng, quản lý cơ sở vật chất; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, phối hợp
các lực lƣợng tham gia tổ chức.
Nguyễn dục Quang [16] đã tập trung nghiên cứu các mặt của
HĐGDNGLL với việc xác định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối
với việc hình thành phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, củng cố,
nâng cao kiến thức văn hóa cho học sinh. Tác giả cũng đã đƣa ra các hình
thức, nội dung HĐGDNGLL phƣơng thức tổ chức linh hoạt mềm dẻo sát với
thực tiễn các trƣờng phổ thông.
Đinh Xuân Huy [17] nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
của ngƣời hiệu trƣởng ở trƣờng phổ thông dân tộc nội trú- tỉnh Lai Châu đã
khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLLvới việc nâng cao
chất lƣơng giáo dục của trƣờng phổ thông dân tộc nội trú. Tác giả đã xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động này của ngƣời Hiệu trƣởng trong
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú nhƣ: Bồi dƣỡng nhận thức, năng lực cho đội
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngũ giáo viên; cải tiến công tác quản lý; hƣớng dẫn; phối hợp các lực lƣợng
tham gia vào HĐGDNGLL ở trƣờng THPT dân tộc nội trú.
Phạm Hoàng Gia [18] đã dùng phiếu mẫu điều tra, nêu 30 loại cộng việc,
gồm 57 dạng hoạt động cụ thể, phân thành các nhóm: Hoạt động học tập, hoạt
động vui chơi- giải trí, hoạt động xã hội, hoạt động năng khiếu cá nhân.
Nguyễn Văn thiềm [19] cho rằng chất lƣợng giáo dục học sinh ở nhà
trƣờng giảm sút một phần là do việc giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp bị
buông lỏng; sự phối hợp giữa các lực lƣợng bị coi nhẹ cho nên phải có sự
phối hợp hoạt động nhà trƣờng với địa bàn dân cƣ.
Vấn đề quản lý HĐGDNGLL cũng đã đƣợc đề cập tới trong một số luận
văn thạc sĩ nhƣng chủ yếu về hoạt động quản lý của Hiệu trƣởng đối với THCS
và bậc tiểu học. Chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL của
ngƣời hiệu trƣởng nhƣng trên một đối tƣợng quản lý khác là học sinh trƣờng
THPT vùng DTTS. Với ý nghĩa đó chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hƣớng xây dựng trƣờng học thân
thiện ở trƣờng THPT vùng dân tộc thiểu số”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã đƣợc các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau:
Tác giả Hà Sĩ Hồ [17]: “Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng
(có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về thực trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm cho sự vận hành của
đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ [25] cũng cho rằng: “Quản lý là
một quá trình định hƣớng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý
mong muốn”.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Văn Lê [27] lại cho rằng: “Quản lý không chỉ mang
tính khoa học, mà còn mang tính nghệ thuật”. Cũng nhƣ các tác giả khác ông
cho rằng mục đích của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ƣu
theo mục tiêu đề ra. Ông viết: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con ngƣời nhằm đạt
hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra”
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Kontz [30] viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời
có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý đƣợc các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhƣng về cơ bản có những điểm chung nhƣ:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những ngƣời cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể ngƣời, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
Tóm lại: Quản lý là có sự tác động có định hướng, có tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Ngày nay, trƣớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế - xã hội, quản lý đƣợc xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế - xã hội (vốn- nguồn lực lao động- Khoa học kỹ
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thuật- tài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò quyết định của sự
thành bại của công việc. Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là
“Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý". Các yếu tố này có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trƣờng quản lý
đƣợc thể hiện sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
* Theo nhà khoa học Giáo sƣ Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Vậy, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn,
quản lý là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ Kế hoạch hóa
công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng
nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng
giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
* Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con ngƣời, là hoạt động có
mục đích, có chƣơng trình, có kế hoạch có hai chức năng tổng quát: “Ổn định
duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH và đổi
mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ, phát triển KT-XH”.
Từ 2 chức năng tổng quát có 4 chức năng cụ thể của giáo dục là: kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.
Tất cả các chức năng quản lí tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau
chỉ mang tính tƣơng đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời
hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.
Vậy, ngoài 4 chức năng nêu trên trong một chu trình quản lý, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin nhƣ là một công cụ hay chức năng đặc biệt để
thực hiện các chức năng đó đƣợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý quản lý
Môi t