Trong những năm vừa qua, vấn đề nổi cộm trên thế giới là vấn đề môi trường, đã được nhân
loại thấy rõ tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của con người.
Môi trường có sự ảnh hưởng rất lớn cùng với sự phát triển của xã hội thì quá trình đô thị hoá
ngày càng cao, sự phát triển của các khu công nghiệp, mức sống dân cư tăng lên khéo theo
tình trạng môi trường xuống cấp nghiêm trọng, tại các khu công nghiệp khu đô thị thì môi
trường đang ảnh hưởng rất lớn tới sự sống của con người.
Mặt khác sự gia tăng dân số nhanh nảy sinh nhiều vấn đề, công ăn việc làm, mức sống đời
sống sinh hoạt của nhân dân từ các vấn đề đó thì lượng rác thải ngày càng tăng, tăng theo tỷ
lệ thuận với sự gia tăng dân số của con người. Con người với nhu cầu ngày càng tăng đòi hỏi
chất lượng cuộc sống tăng nhiều nhu cầu tăng dẫn đến lượng rác phát sinh tăng dẫn đến ô
nhiễn môi trường nặng ơ nhiều khu vực đặc biệt là các khu đô thị và các khu công nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng cầu nguồn tài nguyên thiên nhiên tăng
lên, khai thác một cách bừa bãi phá hoại môi trường sinh thái, phá rừng đầu nguồn dẫn đến lũ
lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức giới hạn làm suy
giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm môi trường trên khắp thế giới.
Việt Nam, vấn đề môi trường đang đứng trước những thách thức, sự chuyến biến nền kinh tế,
từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường nảy sinh nhiều vấn đề môi trường,
quá trình đô thị hoá tăng nhanh dân số tang nhanh lượng rác thải tăng nhanh khối lượng ngày
càng tăng gây ô nhiễm môi trường đất không khí, nước . ảnh hưởng tới đời sống con người.
Chính vì vậy mà việc thu gom vận chuyển và quản lý có một vai trò rất quan trọng trong việc
quản lý môi trường trong việc làm sạch môi trương, trong sự phát triển nền kinh tế sự phát
triển của con người . Nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Là một sinh viên khoa
môi trường em xác định cho mình một nhiệm vụ làm sao để bảo vệ môi trường. Do đó Em
chọn đề tài: “Quản lý rác thải ở khu đô thị Thực trạng và giải pháp” (Địa điểm là Công ty
môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh)
65 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3023 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rác thải ở khu đô thị Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Quản lý rác thải ở khu đô thị Thực
trạng và giải pháp
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, vấn đề nổi cộm trên thế giới là vấn đề môi trường, đã được nhân
loại thấy rõ tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của con người.
Môi trường có sự ảnh hưởng rất lớn cùng với sự phát triển của xã hội thì quá trình đô thị hoá
ngày càng cao, sự phát triển của các khu công nghiệp, mức sống dân cư tăng lên khéo theo
tình trạng môi trường xuống cấp nghiêm trọng, tại các khu công nghiệp khu đô thị thì môi
trường đang ảnh hưởng rất lớn tới sự sống của con người.
Mặt khác sự gia tăng dân số nhanh nảy sinh nhiều vấn đề, công ăn việc làm, mức sống đời
sống sinh hoạt của nhân dân từ các vấn đề đó thì lượng rác thải ngày càng tăng, tăng theo tỷ
lệ thuận với sự gia tăng dân số của con người. Con người với nhu cầu ngày càng tăng đòi hỏi
chất lượng cuộc sống tăng nhiều nhu cầu tăng dẫn đến lượng rác phát sinh tăng dẫn đến ô
nhiễn môi trường nặng ơ nhiều khu vực đặc biệt là các khu đô thị và các khu công nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng cầu nguồn tài nguyên thiên nhiên tăng
lên, khai thác một cách bừa bãi phá hoại môi trường sinh thái, phá rừng đầu nguồn dẫn đến lũ
lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức giới hạn làm suy
giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm môi trường trên khắp thế giới.
Việt Nam, vấn đề môi trường đang đứng trước những thách thức, sự chuyến biến nền kinh tế,
từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường nảy sinh nhiều vấn đề môi trường,
quá trình đô thị hoá tăng nhanh dân số tang nhanh lượng rác thải tăng nhanh khối lượng ngày
càng tăng gây ô nhiễm môi trường đất không khí, nước…. ảnh hưởng tới đời sống con người.
Chính vì vậy mà việc thu gom vận chuyển và quản lý có một vai trò rất quan trọng trong việc
quản lý môi trường trong việc làm sạch môi trương, trong sự phát triển nền kinh tế sự phát
triển của con người . Nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Là một sinh viên khoa
môi trường em xác định cho mình một nhiệm vụ làm sao để bảo vệ môi trường. Do đó Em
chọn đề tài: “Quản lý rác thải ở khu đô thị Thực trạng và giải pháp” (Địa điểm là Công ty
môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh)
Chương 1 Cơ sở lý luận của quản lý môi trường và quản lý rác thải.
I. Quản lý môi trường.
1. Khái niệm môi trường:
Môi trường đang là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt đối với tương lai phát
triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, Vậy môi trường là gì?
Môi trường là một khái niệm rộng và được định nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau:
•Theo tuyên ngôn của Unesco năm 1981 thì môi trường được định nghĩa là: “Môi trường
được hiểu là toàn bộ hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra xung quanh minh.
Trong đó con người sống bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên
hoặc tài nguyên nhận tạo nhằm thoả mãn nhu cầu của mình”.
•Theo báo cáo toàn cầu năm 2000 công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa môi trường như
sau: “Theo tự nghĩa môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con ngườ. Mối
quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể
con người với môi trường bị xoá nạht đi”.
• Theo luật môi trường Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và tự nhiên”.
2. Khái niệm quản lý môi trường.
Trong các cách tiếp cận về môi trường như trên thì môi trường có quan hệ mật thiết va gắn bó
với sự tồn tại và phát triển của con người. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con
người đã tác động vào hệ thống môi trường, tác động sự cân bằng vốn có của nó. Điều này đã
làn cho hệ thống môi trường mất đi sự cân bằng, và có những tác động ngược trở lại đối với
con người. Vậy để cho hệ thống môi trường trở lại hệ thống cân bằng con người phải tác
động vào hệ thống theo chiều hướng tích cực vào hệ thống môi trườn. Do đó chúng ta phải
quản lý môi trường.
Vậy “Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản
lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ
thống môi trường và khách thể quản lý môi trường sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng
cơ hội nhằn đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra sao cho phù hợp với pháp luật và
thông lệ hiện hành.
3. Mục tiêu quản lý môi trường.
Mục tiêu chung lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là nhăm góp phần tạo lập sự phát
triển bền vững. Uỷ ban Quốc tế về môi trường và phát triển đã định nghĩa phát triển bền vững
là cách pháp triển: “ Thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng
thoả mãn nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Con đường đi đến phát triển bền vững không giống nhau đối với mỗi quốc gia. Phát triển bền
vững có thể được xem là tiến trình đòi hỏi sự tiến triển đồng thời của cả bốn lĩnh vực: Kinh
tế, Môi trường, Xã hội và kỹ thuật với những mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực. Giữa bốn
lĩnh vực này có mối quản hệ tương tác rất chặt chẽ với nhau và hành động trong lĩnh vực này
có thể thúc đẩy các lĩnh vực khác.
4. Nội dung của quản lý môi trường.
Theo điều 37 Luật bảo vệ môi trường có quy định việc quản lý môi trường như sau:
*Ban hành và tổ chức và thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vên môi trường, ban hành hệ
thống tiêu chuẩn môi trường
*Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường kế hoạch phòng
chống khác phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trướng, sự cố môi trường.
*Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có liên quan đến bảo vệ môi
trường.
*Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, địng kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự
báo diễn biến môi trường.
*Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
*Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
*Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường: giả i quyết các
tranh chấp, khiếu lại tố cáo về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm phát luật về bảo vệ môi
trường.
*Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường: Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
*Tổ chức nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
*Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
II. Rác thải và quản lý rác thải.
A. Rác thải.
1. Khái niệm rác thải:
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người, một bộ phận vật liệu không có hoặc
không còn giá trị sử dụng nữa gọi chung là chất thải. Người ta phân biệt chất thảitừ nguồn
gốc tạo ra nó, đó là chất thải công nghiệp, nông nghiệ, dịch vụ. Chất thải từ quá trình sinh
hoạt của con ngườigọi là rác thải, nhiều trường hợp chất thải dịch vụ cũng là rác thải.
Cũng có thể hiểu, rác thải chính là chất rắn: Chất rắn là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt
động của con người và động vật tạo ra. Những “ản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít
có ích do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Chất thải rắn có thể ở dạng thành
phần hoặc bán thành phẩm được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và tiêu dùng.
2.Nguồn, phân loại và thành phần rác thải:
2.1. Nguồn rác thải:
Có rất nhiều nguồn tạo ra rác thải, và thường liên quan đến việc sử dụng đất và vùng. Các
nguồn này bao gồm:
-Khu dân cư
-Thành phố
-Khu đất trống
-Khu làn nông nghiệp
-Khu thương mại
-Khu công nghiệp
-Các nhà máy chế biến
2.2. Phân loại rác thải:
Có rất nhiều cách phân loại rác thải. Tuỳ thuộc vào từng nguồn tạo ra rác thải khác nhau mà
có các loại rác thải khác nhau, có đặc trưng của từng thành phần của từng loại rác thải. Trong
mỗi một nguồn tạo ra rác thải có thể có nhiều loại rác thải cùng tồn tại, tuy nhiên thành phần
của các loại rác thải này phụ thuộc vào nguồn tạo ra nó.
*Theo cách phân loại thông thường, ta có thể phân loại thành các loại sau.
-Rác thực phẩm: Rác thực phâm bao gồn phần thừa thãi, không sử dụng và được sinh ra trong
khâu chuẩn bị và sau khâu tiêu dùng. Đặc điểm quan trọng của loại rác thải này là dễ thối rữa
nhanh phân huỷ trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, trong quá trình phân huỷ thường gây ra
mùi khó chịu.
-Rác bỏ đi: gồm các chất thải cháy như: giấy bìa, plastic, vải, cao su, da, gỗ, …Và các chất
không cháy như thuỷ tinh và vỏ hộp kim loại…chúng được sinh ra từ các hộ gia đình, công
sở, nhà hàng nhà máy xí nghiệp.
-Tro xỉ: là những chất còn lại trong quá trình đốt củi, rơm rạm than lá cây.., ở các gia đình,
công sở nhà máy…
-Rác xây dựng, sửa chữa: bao gồm rác từ các nhà đổ vỡ, hư hỏng và xây mới, các loại vật liệu
không sử dụng nữa trong quá trình xây dựng và quá trình đào móng…
-Rác đặc biệt: bao gồm rác thải quét phố,rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, vôi
gạch đổ nát ..ở nơi công cộng.
-Rác từ các nhà máy xử lý: như rác từ hệ thống xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải công
nghiệp.
-Rác thải trong nông nghiệ: bao gồm vật chất từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trong nông
nghiệp, trong chăn nuôi như thuốc trừ sâu, phân động vật….
-Rác thải y tế trong quá trình điều trị bệnh nhân bệnh viện thải ra một phầm lớn chất thải
nguy hiểngây ô nhiễn môi trường nặng và còn nguy hiển cho môi trường và cho con người.
-Rác thải nguy hiển: Chất thải hoá chất, sinh học, dễ nổ, dễ cháy hoặc mang tính phóng xạ
theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực vật. Những chất thải nguy
hiển thường tồn tại ở ba dạng rắn lỏng khí việc thu gom và xử lý chúng là rất khó khăn cần có
các biện pháp thích hợp đảm bảo an toàn hạn chế những rủi ro có thể xảy ra một cách thấp
nhất.
2.3. Thành phần và tính chất của rác thải:
Tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển của từng vùng, tùng địa phương mỗi quốc gia, mỗi khu
vực mà có thành phần rác thaỉ khác nhau. Thành phần rác thải ở các nước đang phát triển và
các nước phất triển là rát khác nhau. Tại các nước phát triển thì các thành phần như: Thuỷ
tinh, kim loại nhựa thường thấp hơn ở các nước đang phát triển.
ậnước ta thành phần rác thải có đặc trưng cảu các nước đang phát triển. Tại các thành phố lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… lượng rác thải ngày một ra tăng trong những năm gần
đây. Vì vậy công tác quản lý rác thải là một tất yếu phải phát triển theo. Quản lý rác thải là
một công việc chính trong công tác quản lý môi trườngở các thành phố, các khu đô thị hoá,
khu phát triển…
Do đó, xác định thành phần rác thải sẽ giúp ích rất nhiều cho quản lý rác thải.
Thành phần rác thải của Bắc Ninh được thể hiện trong bảng sau:
Thành phần Khoảng(% khối lượng) Điển hình (% khối lượng)
Rác thực phẩm 6-26 15
Giấy 25-45 40
Bìa 3-15 4
Nhựa 2-8 3
Vải 0-6 2
Cao su 0-2 0.5
Da 0-2 0.5
Que củi 0-20 12
Gỗ 1-4 2
Thuỷ tinh 4-16 8
Vỏ hộp thiếc 2-8 2
Kim loại ngoài
sắt
0-1 1
Bụi tro gạch 1-10 4
Tổng 100
B. Quản lý rác thải:
Trong hoạt động phát triển sản xuất, hoạt động sinh hoạt và các hoạt động tự nhiên khác
trong hoạt động sống của con người tạo ra rác thải nó là nguyên nhận gây ra biến động môi
trường. Rác thải đã ảnh hưởng rất lớntới môi trường nó tạo ra những tác động tiêu cực tới môi
trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người của cộng đồng, tới nền kinh tế.
Do vậy, cần phải quản lý, kiển soát được lượng rác thải từ đó có biện pháp phù hợp với từng
điều kiện cụ thể ở từng địa điểm thời điểm phù hợp. Nhằn khác phục những tác động tiêu cực
cảu rác thải, ngăn chặn những ảnh hưởng xấu của rác thải bằng những chi phí phù hợp. Tạo
điều kiện vừa pháp triển kinh tế vừa đảm bảo sức khoẻ cộng đồng tạo đà đưa đất nước phát
triển theo sự phát triển bền vững.
Để thực hiện tốt công tác quản lý rác thải cần phân ra các công đoạn, hiểu được đặc trưng,
đặc tính của từng công đoạn này, kết hợo việc hoàn thành tốt toàn bộ hệ thống đó nhằn tạo
những kết quả tốt nhất. Việc quản lý thường được thực hiện theo các công đoạn chính như
sau.
Mô hình quản lý rác :
Chôn lấp
Tái chế
Thiêu đốt
1. Công tác thu gom rác thải
Việc quản lý rác bắt đầu từ lưu giữ tại nguồn: yếu tố chủ yếu trong việc phân loại các thiết bị
lưu giữ là tính tương hợp của các thiết bị với nguồn phát sinh, tính nguy hại tối thiểu đối với
sức khoẻ, tính sửa đổi đối với thu gom hiệu quả và chi phí. Khối lượng thu gom chất thải dựa
vào dung lượng và tần xuất thu gon rác. Việc cung cấp các thiết bị lưu giữ rác trong các hộ
gia đình ở các vùng đô thị trong các nước thường đắt và không thuận lợi.
Quá trình thu gom rác bao gồm việc chuyển rác từ các nơi tập trung rác về đến bãi xử lý rác
quá trình đó được tiến hành do các công nhân thực hiện tại các điểm tập kết rác được vận
chuyển bằng xe cơ giới đến bãi rác và được xử lý.
2. Vận chuyển rác:
Thu gom
rác
Vận
chuyển
Xử lý
rác
Đây là một giai đoạn trong quá trình thu gom và xử lý, sau khi rác được các hộ gia đình tập
trung lại công nhân môi trường thu lại chuyên trở bằng xe đẩy tay ra chỗ tập kết được xe
chuyên dùng vận chuyển ra bãi thải và được xử lý.
Tuỳ theo mức độ rác thải mà lượng vận chuyển nhiều hay ít. Vận chuyển rác được thực hiện
bằng các loại xe từ 2.4-5 tấn thực hiện
3. Xử lý rác:
Xử lý rác là công đoạn cuối cùng quả quá trình thu gom và xử lý khâu này đòi hỏi có một
công nghệ để thực hiện xử lý. Hiện nay có nhiều phương pháp xử lý khác nhau: Chôn lấp là
một phương pháp phổ biến nhất, mặt khác tuỳ thuộc vào loại rác thải khác nhau mà có biện
pháp khác nhau.
3.1. Chôn lấp:
Điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện chôn lấp là có khu đất để thực hiện việc chôn lấp.
•Chôn lấp giản đơn:
Rác sau khi được vận chuyển vào bãi chôn lấp sẽ được phun hoá chất IM lên rác vừa đổ
xuống bãi và sau đó rác vôi bột lên và được xe ủi đắp đất lên.
•Chôn lấp hợp vệ sinh: Là phương pháp kiển soát phân huỷ chất thải trong đất bằng cách
chôn nén chặt và phủ lấp bề mặt. Các chất thải bị phân huỷ tạo thành các chất lỏng và khí do
vi khuẩn và hóa chất bao gồm:Nước, axít hữu cơ, cacbon đioxit, mêtan, nitơ, amoniac, sunfit
sắt, mangan…..Các chất như cao su chất rẻo và túi nilon có độ kháng huỷ cao. Vì vậy, chôn
nén và lấp đất hợp vệ sinhcần có sự kiểm tra độ nguy hại về môi trường bằng các biện pháp
chuyên môn. Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp tương đối rẻ có thẻ chấp nhận được về
khía cạnh môi trường. Bởi vậy, tổ chức và hoạt động của các bãi chôn lấp có kiểm soát và
thiết kế chuẩn mực thì công việc xử lý mới thực hiện tốt và đản bảo việc xử lý cuối cùng
• ủ thành phân hữu cơ(compot)
ủ là một quá trình trong đó các chất hữu cơ chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ khác do sự
tác động của vi khuẩn tạo thành phân có lợi cho cây trồng.
Công đoạn thực hiện ủ phân compot được thực hiện: sau khi rác được phân loại một phần rác
hữu cơ được giữ lại để chế tạo phân compot
• ủ tạo khí ga là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ thành các khí rễ cháy như mêtan, cacbon
đioxit gọi là sinh khí sinh ra do quá trình hoạt đọng của vi khuẩn được thực hiện tại các hộ
gia đình
3.2. Thiêu đốt:
Là một phương pháp dùng năng lượng để phân huỷ rác thải.Là quá trình chất thải dễ cháy bị
chuyển hoá thành cặn bã chứa các chất hầu như không cháy được và các chất khí phát tán vào
khí quyển. Chất bã còn lại và khí thải ra thường được tiếp tục xử lý. Nhiệt phát sinh trong quá
trình nàyđược thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau. Thiêu đốt không phải là một
giải pháp quan trọng về kinh tế và phù hợp về kỹ thuật với các thành phố ở các nước đang
phát triển, xét về khía cạnh giá trị calo thấp và nồng độ hơi nước cao trong chất thải. Trong
nhiều trường hợp trong giai đoạn cuối của quá trình đốt cần nhiều nguyên liệu bổ sung. Hơn
nữa, thiêu đốt là quá trình cần phải có vốn cũng như chi phí vận hành dễ vượt quá khả năng
của hầu hết các thành phố ở các nước đang phát triển.
Giá cả cao được chấp nhận ở các nước công nghiệp vì sẽ làm giảm bớt nhu cầu về mặt bằng
đất đai và vì vậy sẽ bảo tồn đất đai ven đô tuỳ theo thời gian vận chuyển chất thải hoặc chất
cặn bã sau sử lý đến nơi chôn lấp xa hơn. Trong khi đó, việc giảm nhu cầu mặt bằng đất đai
trong trường hợp dung lượng chất thải cao ở các nước đang phát triển thì không nhiều, không
chắc gì các nước này sẽ tận dụng đất đai như ở các nước công nghiệp hoá để thiêu đốt các
chất thải rắn. Hơn nữa nó sẽ dẫn đến vấn đề ô nhiễm không khí ở đô thị. Phương pháp này
đòi hỏi chi phí rất lớn không phù hợp với các loại rác thải thông thường chỉ xử dụng cho các
loại rác thải y tế và các thải độc hại không thể chôn lấp được. Phương pháp này thường áp
dụng cho các nước có nền kinh tế phát triển và không phù hợp với nền kinh tế đang pháp
triển.
So sánh chi phí các phương pháp sử lý chất thải
Tiêu chuẩn Huỷ chất thải lựa chọn
Hợp vệ
sinh
ủ phân Thiêu
đốt
Chi phí vốn liên quan 1 1.5-5 3-5
Chi phí quản lý và vận hành liên quan 1 1.7 2.5-3
Nhu cầu đất liên quan 1 0.33 0.33
(Nguồn: số liệu Công ty Môi Trường)
3.3. Phương pháp tái chế:
Là phương pháp sử dụng lại các chất có thể dủ dụng lại được thông qua tái chế
Tất cả các chất thải rắn thải có thể được tái chế thì được tận thu chất thải này thường là kim
loại, thuỷ tinh ...
Tất cả các dạng sử lý và chôn lấp chất thải tạo ra các cơ hội để chiết và tái chế chất thải. Tái
chế co thể được thực hiện tại nguồn phát sinh chất thải, tại điển thu gom và trên các xe thu
gom rác và chuyên chở tại các trạm chuyển và các nơi chôn lấp cuối cùng.
Các thành phần chất thải thường được thu nhặt có thể được dùng trong công nghiệp bao gồm
giấy, kim loạithuỷ tinh cao su chất dẻo. ởơ các nước đang phát triển tình trạng quá nghèo dẫn
đến khai thác các nguồn nguyên liệu như than xỉ than vun vỏ dừa vỏ hộp kim loại chất thải
thực vật và hầu hết và tất cả thứ giấy lộn linh tinh có giá trị khác nhau. Các công nghệ phân
tích chi phí. Lợi ích của các giải pháp thu hồi tài nguyên từ chất thải rắn trình bày trong tài
liệu tham khảo và CBA
III. Một số mô hình quản lý rác thải ở nước ngoài và ơ việt nam
1. Mô hình quản lý nước ngoài
1.1. Mô hình quản lý của Nhật Bản
•Thu gom vận chuyển: Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển mạnh có nền kinh tế cao
về hạng nhất trên thế giới, thu nhập bình quân đầu người cao mức sống cao do đó lượng rác
thải cung khá là lớn. Việc thu gom được thực hiện kết hợp giữa dân cư và các nhà quản lý,
công tác thu gom được thục hiện theo các ngày quy định. Rác được phân loại ngay tại nguồn
thành 3 loại cháy được không cháy được, rác có kích thước lớn. Rác thải được phân loại ngay
tại nguồn (Tại TOKYO việc phân loại rác được tiến hành ngay tại các hộ gia đình mỗi nhà có
3 thùng rác, rác được đổ vào các túi nylon có màu khác nhau, tuỳ thuộc vào mầu túi mà được
cho vào các thùng khác nhau. Trong 3 thùng rác có quy định thùng thứ nhất đựng túi màu
trắng chứa vỏ chai, thuỷ tinh vỏ đồ hộp, sắt thép phê liệu, thùng thứ hai đựng túi màu xanh
chứa những thứ có thể tái chế bao gói, bìa và giấy thùng thứ 3 đựng túi màu đen chứa các loại
thức ăn hoa quả). Đối với rác có kích thước lớn thì khách hàng gọi điện thoại cho công ty
dịch vụ sẽ thống nhất ngày giờ vận chuyển. Rác ở những nơi công cộng được thu vận chuyển
thường xuyên, các cơ sở sản xuất dược thu gom vận chuyển theo những qui địng riêng.
•Xử lý :
Dựa vào thành phần, số lượng rác thải thu gom đã được phân loại ngay từ quá trình thu gom.
Một phần rác thải được tái sử dụng một phần được đem đi đốt ở các nhà đốt rác, nhiệt lượng
phá ra được cung cấp cho các công trình công cộng như trường học bệnh viện một số lò đốt
được sử dụng vào việc cung cấp điện . Để bảo vệ môi trường biển thì người ta khoanh tròn
các khu vực đổ rác bằng các cọp thép sau