Luận văn Quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh

Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTM đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt nợ quá hạn, tránh tổn thất cho Ngân hàng. Những khoản cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Do vậy, quản trị nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn, xử lý nợ quá hạn phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng. Ý thức được điều này, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Bắc Ninh đã coi quản trị nợ quá hạn là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những giải pháp quản trị nợ quá hạn, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Bắc Ninh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó,tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh ” làm luận văn tốt nghiệp.

doc106 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------- š&› ------- NGUYỄN THỊ HUỆ QUẢN TRỊ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------- š&› ------- NGUYỄN THỊ HUỆ QUẢN TRỊ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH BẮC NINH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số : 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ HÀ NỘI, NĂM 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huệ LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự – bộ môn Marketing, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh cùng toàn thể quý thầy cô thuộc Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huệ MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 44 Bảng 3.1. Cơ cấu lao động tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh qua các năm 2010 – 2012 57 Bảng 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 58 Bảng 4.1. Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời gian của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 64 Bảng 4.2. Tình hình nguồn vốn huy động phân theo tính chất của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh 65 Bảng 4.3. Tình hình dư nợ phân theo loại ngoại tệ tại Ngân hàng Đông Nam Á – chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 66 Bảng 4.4. Tình hình dư nợ phân theo thời gian cho vay của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 67 Bảng 4.5. Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 68 Bảng 4.6. Thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2012 1 Bảng 4.7. Thực trạng công tác thẩm định khách hàng vay của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 3 Bảng 4.8. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh 5 Bảng 4.9. Thực trạng công tác phòng ngừa nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh 6 Bảng 4.10. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh đối với khách hàng vay vốn 7 Bảng 4.11. Thực trạng công tác phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh đối với khách hàng vay vốn 7 Bảng 4.12. Thực trạng công tác xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh đối với khách hàng vay vốn 8 Bảng 4.13. Thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Nam Á – Chi nhánh Bắc Ninh với một số Chi nhánh ở khu vực các tỉnh miền Bắc năm 2012 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMC : Asset Management Company (Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản) CCH : Có kỳ hạn DN : Doanh nghiệp DPRR : Dự phòng rủi ro ĐVT : Đơn vị tính KKH : Không kỳ hạn NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NQH : Nợ quá hạn QĐ : Quyết định RRTD : Rủi ro tín dụng SeABank : Ngân hàng Đông Nam Á TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần XLRR : Xử lý rủi ro PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTM đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch… mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt nợ quá hạn, tránh tổn thất cho Ngân hàng. Những khoản cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Do vậy, quản trị nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn, xử lý nợ quá hạn phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng. Ý thức được điều này, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Bắc Ninh đã coi quản trị nợ quá hạn là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những giải pháp quản trị nợ quá hạn, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Bắc Ninh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó,tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh ” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nợ quá hạn và Quản trị nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản trị nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là công tác Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng thương mại. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Bắc Ninh. + Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản trị nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Bắc Ninh. - Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Bắc Ninh, số 66 – 68, đường Lý Thái Tổ, phường Võ Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi về thời gian : + Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012. + Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ năm 2009 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến 2012. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Một số vấn đề lý luận về Quản trị nợ quá hạn trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, Ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác, trong đó Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng. Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm về NHTM như sau: - Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có qui định: NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/12/1997 thì: Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó TCTD được định nghĩa là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui định của Luật này và theo các qui định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có nêu: NHTM là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trong đó, hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. - Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Như vậy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, NHTM còn là một định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các Tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội và ngược lại. 2.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại a. Hoạt động huy động vốn Đây là một nghiệp vụ đặc trưng của trong hoạt động kinh doanh của NHTM, có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Các NHTM có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư bằng nhiều hình thức khác nhau như sau: - Hoạt động nhận tiền gửi thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn huy động của NHTM do các Ngân hàng đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, trong mỗi loại lại chia thành nhiều loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế bằng cách bán cho họ các trái phiếu do Ngân hàng phát hành, đây là hình thức hay được sử dụng vì thời gian huy động vốn rất ngắn trong khi lãi suất có được lại tương đối cao, do đó Ngân hàng thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột xuất. - Ngoài các hình thức huy động vốn trên, các Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách vay Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác. Ở Việt Nam, hình thức này chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương cả về khối lượng vay và lãi suất đi vay. Do vậy, trong bảng tổng kết tài chính của các NHTM khoản đi vay này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng huy động vốn của Ngân hàng. b. Hoạt động sử dụng vốn Ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn đó cho vay và đầu tư để hưởng doanh lợi. Cho vay là hình thức thông dụng nhất ở các định chế tài chính nói chung và NHTM nói riêng ở khắp các nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chính mang tính lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng và có ý nghĩa sống còn đối với Ngân hàng. Cho vay là nghiệp vụ trong đó một thể nhân hoặc một pháp nhân gọi là người cho vay để cho một người khác gọi là người đi vay sử dụng một số tiền với cam kết hoàn trả kèm theo lãi. Chính vì thế, có thể nói: “Ngân hàng là người đi vay để cho vay”, số tiền Ngân hàng sử dụng để cho vay xuất phát từ nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được. Lợi nhuận thu được của Ngân hàng phụ thuộc vào khoản chênh lệch giữa chi phí huy động nguồn và lãi suất Ngân hàng cho vay. Qua các lý luận về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nói trên của Ngân hàng, có thể thấy Ngân hàng thực hiện chức năng là người trung gian đứng ra dàn xếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông, tăng vòng quay vốn của nền kinh tế, làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế không ngừng vận động và sinh lời. c. Thực hiện các dịch vụ khác cho khách hàng Ngày nay, hoạt động dịch vụ của NHTM trên thế giới đem lại một mức lợi nhuận khổng lồ cho Ngân hàng (chiếm khoảng 75% tổng số lợi nhuận Ngân hàng) nhưng ở Việt Nam thì con số này thật khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 25%. Do vậy, vấn đề đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ở Ngân hàng đang rất được quan tâm. Các dịch vụ này bao gồm: - Hoạt động điện tử liên quan đến Ngân hàng: gồm việc nối mạng từ các máy tính của Ngân hàng và máy tính của khách hàng, chủ yếu là các công ty để trao đổi các thông tin dữ liệu giúp cho các công ty quản trị nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. - Bảo đảm an toàn vật có giá: Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất của NHTM. Do Ngân hàng có đội ngũ nhân viên bảo vệ và có các két sắt giữ tiền rất an toàn, nên khách hàng có thể ký gửi các tài sản quý, những giấy tờ có giá… dịch vụ nhận tiền gửi qua đêm. Ở nước ta hiện nay dịch vụ này chưa có nhưng trong tương lai sẽ dần dần hình thành vì thu nhập của dân của ngày càng tăng lên, đồng nghĩa với việc các tài sản quý mà người dân sở hữu cũng tăng lên và từ đó phát sinh nhu cầu được bảo vệ và đây cũng là lúc Ngân hàng phát huy chức năng quan trọng của mình. - Các nghiệp vụ ủy thác: Ngân hàng nhận ủy thác từ các khách hàng để quản trị các tài sản khác. Có thể chia thành 2 loại tài sản bằng tiền và hiện vật, phần đông khách hàng ủy thác cho Ngân hàng quản trị tài sản bằng tiền, ký gửi vào một tài khoản, ủy thác cho Ngân hàng quản trị một mình hay cùng với người khác. Ngoài ra, Ngân hàng cũng được ủy thác quản trị tài sản của người cầm cố, của vị thành niên… - Các dịch vụ kinh doanh khác: Những dịch vụ khác bao gồm nhiều loại như bảo đảm tín dụng, mua các khoản sẽ thu của các công ty, phát hành thẻ tín dụng, làm dịch vụ tư vấn thuê mua… Có thể thấy hoạt động của NHTM là vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay chiếm tỷ trọng hàng đầu. Thông qua các nghiệp vụ này, NHTM đã chứng tỏ vai trò quan trọng không thể thiếu của mình trong mỗi quốc gia. 2.1.1.3. Đặc thù hoạt động tín dụng của Ngân hàng a. Bản chất của tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là hình thái đặc thù trong quá trình vận động của tiền tệ. Nhờ tín dụng mà trong quá trình vận hành nền kinh tế dòng tài sản thể hiện dưới hình thái tiền tệ sẽ dịch chuyển từ chỗ tạm thời nhàn rỗi sang chỗ tạm thời thiếu hụt để cân bằng cung cầu vốn của thị trường. Nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế có thể sử dụng để làm nguồn vốn cho vay được hình thành bằng các luồng: - Nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng cho sửa chữa và đầu tư mới tài sản cố định. - Nguồn vốn của Ngân sách dành cho chi tiêu vãng lai, chưa sử dụng. - Nguồn vốn dư thừa trong dân chúng được hình thành trong quá trình sử dụng ngân sách gia đình, và được NHTM huy động dưới dạng tiền gửi tiết kiệm. Vốn hình thành bằng các nguồn nói trên được NHTM sử dụng để cho vay nền kinh tế dưới dạng cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư dài hạn, cho vay tiêu dùng… Về bản chất, tín dụng là một công cụ của NHTM trong việc thực hiện chức năng trung gian tài chính trong quá trình vận hành vốn của nền kinh tế. Như vậy, yếu tố tất yếu trong việc tồn tại, hình thành và sử dụng nguồn vốn cho vay xuất phát từ sự cần thiết khách quan trong việc: - Giải quyết mâu thuẫn giữa việc tạo lập thường xuyên một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng ngân sách quốc gia và ngân sách gia đình với việc sử dụng nguồn vốn đó một cách tối ưu để phục vụ sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo quá trình luân chuyển vốn một cách liên tục trong điều kiện nền kinh tế vận hành trên cơ sở hoạt động của nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành với chu kỳ luân chuyển vốn khác nhau. - Đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Về phương diện kinh tế và nguồn gốc hình thành tư bản cho vay thì nguồn vốn của NHTM chính là nguồn vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, sở hữu của doanh nghiệp và dân cư. Trong chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhìn nhận rằng người cho vay đầu tiên chính là các chủ sở hữu nguồn vốn vay của NHTM chính là doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt. Ở đây NHTM hoạt động như là cầu nối của thị trường vốn. Trong mối quan hệ này NHTM là con nợ của doanh nghiệp, cá nhân có tiền gửi nhàn rỗi gửi tại Ngân hàng và là chủ nợ của các doanh nghiệp có nhận vay vốn tại Ngân hàng. Như vậy, bản chất của tín dụng Ngân hàng được thể hiện đầy đủ khi tín dụng Ngân hàng thực hiện các chức năng: Chức năng dịch chuyển nguồn vốn, chức năng phát hành, chức năng giám soát hoạt động của các chủ thể nền kinh tế. Về bản chất kinh tế của thị trường vốn, hoạt động tín dụng chứa ẩn nhiều yếu tố rủi ro đối với không những Ngân hàng mà còn đối với chủ nợ của Ngân hàng, nên việc quản lý tín dụng, quản lý rủi ro là yêu cầu quan trọng trong quản trị Ngân hàng. b. Rủi ro tín dụng Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường rủi ro đồng hành với quá trình phát triển. Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về rủi ro. Nhưng nhìn chung, rủi ro là những yếu tố tiềm ẩn, mà khi phát sinh sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của hoạt động kinh tế hoặc là khả năng làm thất thoát, thiệt hại về vật chất cũng như tinh thần trong cuộc sống. Đối với tín dụng Ngân hàng thì rủi ro được khái niệm một cách cụ thể hơn. Đó là khả năng không thu hồi được vốn cho vay và lãi phát sinh, là những tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay làm cho người vay hoặc những tình huống người vay không thực hiện thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn. Ở đây có hai yếu tố quan trọng của hai phía người cho vay và người vay. Có thể khẳng định rằng rủi ro trong hoạt động tín dụng không phải là bản chất vốn có của tín dụng mà là những hoạt động liên quan dẫn đến một kết quả không như mong muốn trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của NHTM – đó chính là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng phân tích, đánh giá người vay sao cho độ an toàn cao nhất. Và nhìn chung Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh Ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ Ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ Ngân hàng, rủi ro tín dụng
Luận văn liên quan