Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân đòi hỏi khối lượng vốn tiền tệ rất lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò tmng gian tài chính trong quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ đáp ứng nguồn túi dụng cho các hoạt động kinh tế. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại vói những lọi thế về mạng lưới hiện có, đối tượng khách hàng ở đó không chỉ là các công ty, doanh nghiệp mà còn là tư nhân, hộ cá thể. Một mặt họ là những ngưòi có quan hệ tín dụng vói ngân hàng, mặt khác họ là ngưòi gửi tiền tiết kiệm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của các ngân hàng, chính vì thế mà các ngân hàng thương mại trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế và xã hội ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn và yêu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Một trong những đóng góp tích cực cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng đinh vị trí của mình của NH NN & PTNT Gia Lâm trong hệ thống NH NN & PTNT Việt Nam. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy manh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của NH NN & PTNT Gia Lâm rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai hò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đây là thị trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe doạ an toàn hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Trong điều kiện các kỹ thuật phòng ngừa, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế tại Việt Nam.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn công tác và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại NH NN & PTNT Gia Lâm tác giả chọn nội dung “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận vãn tốt nghiệp của mình
196 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2363 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn gia lâm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THUỲ DUNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGNÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN nông thônGIA LÂM - HÀ NỘI
LUẬN VÃN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60 3110
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. QUYỂN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI - 2009
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thuỳ Dung
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Quyền Đình Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo khoa Kỉnh tế & Phát triển Nông thôn, Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Gia Lâm - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được yên tâm tham gia học tập, thu thập tài liệu nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thuỳ Dung
Vai trò của quản tri rủi ro tín dụng ngân hàng 24
Nguyễn tắc quản tri rủi ro tín dụng ngân hàng 25
Nôi dung của quản tri rủi ro tín dụng ngân hàng 26
Các biện pháp quản tri rủi ro tín dụng ngân hàng 37
Kinh nghiệm quản trị rủi ro túi dụng của một số Ngân hàng thương
mại trong và ngoài nước 40
Quản trị rủi ro túi dụng của một số Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam 40
Quản trị rủi ro túi dụng của một số Ngân hàng trên thế giới 43
Bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro túi dụng ngân hàng 53
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghên cứu 56
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 56
Một vài nét về ngân hàng NN và PTNT Việt Nam (Agribank) 56
Giói thiệu chung về ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm 57
Phương pháp nghiên cứu 69
Phương pháp thu thập số liệu 69
Phương pháp tính toán số liệu 70
Phương pháp phân tích 70
Hệ thống chỉ tiêu phân tích 70
Kết quả nghiên cứu và thảo luận 72
Thực trạng quản tri rủi ro túi dụng tại ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Gia Lâm 72
Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng NN & PTNT Gia
Lâm 72
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng NN & PTNT Gia
Lâm 85
Những vấn đề đặt ra trong công tác quản ưị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng NN & PTNT Gia Lâm 111
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng NN & PTNT Gia lâm và một số kiến nghị 127
4.2.
Đinh hướng kinh doanh của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm ừong
điều kiện phát triển và hội nhập 127
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro túi dụng tại ngân hàng
NN & PTNT Gia Lâm 129
Một số kiến nghị 138
5. Kết luận 142
Tài liệu tham khảo 146
Phụ lục 150
Tổng hợp biểu hiện, nguyên nhân và giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro túi dụng 150
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa sử dụng
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NH NN & PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSCĐ
Tài sản cố đinh
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
ĐTNH
Đầu tư ngắn hạn
BQ
Bình quân
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
VNĐ
Việt Nam đồng
Tr.đồng
Triệu đồng
DSTN
Doanh số thu nợ
DSCV
Doanh số cho vay
UTĐT
Uỷ thác đầu tư
30
32
33
74
76
79
80
84
88
92
94
95
109
Một số chỉ tiêu dùng đánh giá tình hình tài chính của khách hàng .... Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương
pháp đinh lượng
Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương
pháp đinh tính
Nguồn vốn huy động của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm .... Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm ... Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn của ngân hàng
NN & PTNT Gia Lâm
Thu nhập từ hoạt động túi dụng của ngân hàng NN & P&NT
Gia Lâm
Tình hình thu nợ của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm
Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng NN
& PTNT Gia Lâm
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm
Bảng kê số lượng hợp đồng túi dụng của ngân hàng NN &
PTNT Gia Lâm
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm
Sơ đổ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng NN & PTNT Gia
Lâm 61
Sơ đổ 4.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng NN & PTNT
Gia Lâm 99
Sơ đổ 4.2: Quy trình tín dụng của ngân hàng NN& PTNT Gia Lâm 102
Sơ đổ 4.3 : Quy trình xử lý các khoản vay có dấu hiệu bất thường; xử lý các khoản nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm 107
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm 80
Hình 4.2: Thu từ hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm 81
Hình 4.3: Chi từ hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm 82
Hình 4.4: Lọi nhuận từ hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm... 83
Hình 4.5: Tình hình phân loại nợ tại NH NN & PTNT Gia Lâm 89
1. MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân đòi hỏi khối lượng vốn tiền tệ rất lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò tmng gian tài chính trong quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ đáp ứng nguồn túi dụng cho các hoạt động kinh tế. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại vói những lọi thế về mạng lưới hiện có, đối tượng khách hàng ở đó không chỉ là các công ty, doanh nghiệp mà còn là tư nhân, hộ cá thể. Một mặt họ là những ngưòi có quan hệ tín dụng vói ngân hàng, mặt khác họ là ngưòi gửi tiền tiết kiệm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của các ngân hàng, chính vì thế mà các ngân hàng thương mại trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế và xã hội ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn và yêu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Một trong những đóng góp tích cực cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng đinh vị trí của mình của NH NN & PTNT Gia Lâm trong hệ thống NH NN & PTNT Việt Nam. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy manh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của NH NN & PTNT Gia Lâm rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai hò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đây là thị trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe doạ an toàn hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Trong điều kiện các kỹ thuật phòng ngừa, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế tại Việt Nam.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn công tác và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại NH NN & PTNT Gia Lâm tác giả chọn nội dung “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận vãn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro túi dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm, hên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH NN & PTNT Gia Lâm.
Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro túi dụng ở NH NN & PTNT Gia Lâm, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm .
ĐỐI TƯỢNG và phạm VI NGHIÊN cứu
* Đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm - Hà Nội.
Phạm vi nội dung nghiên cứu là nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác đinh rủi ro và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản tậ rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm.
Phạm vỉ số liệu được sử dụng phân tích
+ Số liệu mang tính thời điểm cập nhật vào ngày 31/12/2008.
+ Số liệu mang tính thòi kỳ được cập nhật trong 4 năm từ năm 2005 - 2008.
Phạm vi không gian nghiên cứu tại NH NN & PTNT Gia Lâm - Hà Nội.
Phạm vi thòi gian nghiên cứu từ tháng 06/2008 đến tháng 12/2009.
2. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIẺN yỂQUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
LÝ LUẬN CHUNG yỂ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Ngân hàng
Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng ra đòi cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nó được coi là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng vói sự phát triển của xã hội loài người. Với tính cộng đồng, tính nhân văn rất cao và chằng chịt những mối quan hệ với các chủ thể trong và ngoài nước. Hoạt động của ngân hàng đã đem lại cho nhân loại sự “hưởng thụ” thiết yếu trong hoạt động đời sống xã hội.
Với trọng trách là một ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình vận động nền kinh tế, ngành ngân hàng đã đóng vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối giữa người thừa vốn và ngưòi thiếu vốn, hay nói cách khác là nhà “cung vốn” và nhà “ cầu vốn”, điều này không thể thiếu trong một nền kinh tế lành manh, có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững.
Vậy ngân hàng là gì? ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài chính là gì? Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong hoạt động tài chính nhất định. Hiểu một cách đơn giản ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều với chất lượng đòi hỏi ngày càng cao, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đáp ứng vai trò ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay không ngừng đổi mới phát triển về mọi mặt cả về số lượng và chất lượng tiến tói mô hình ngân hàng đa năng, chính vì vậy hoạt động của các ngân hàng rất phong phú và đa dạng.
Hoạt động tạo lập vốn
Tạo lập vốn là một trong hai mặt hoạt động quan trong và chủ yếu của ngân hàng, là sự khỏi đầu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn tự có, nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vốn vay từ các TCTD khác.
Vốn tự cổ\ là nguồn vốn bắt buộc khi thành lập, có tính ổn định và lâu dài, thuộc sử hữu của ngân hàng. Tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn tuy nhỏ nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể huy động khi cần tăng vốn.
Nhận tiền gửi: đây là hoạt động cơ bản, kết quả của hoạt động này thể hiện khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Quy mô huy động vốn được quyết định bỏi các yếu tố như vốn tự có, uy tín, lãi suất, sản phẩm tiền gửi, sức cạnh tranh của ngân hàng.
Phát hành các giấy tờ cổ giá: trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động từ tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt động khác thì ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Vốn vay từ các TCTD khác: thường hoạt động của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, khi có nhu cầu cấp bách về vốn có thể vay vốn từ các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng theo hình thức vay thương mại ngắn hạn.
Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn nhằm đảm bảo an toàn và tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
Hoạt động ngân quỹ: hoạt động này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy đinh về dự trữ bắt buộc. Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao và tính sinh lời thấp, chủ yếu đáp ứng chi trả thường xuyên của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng: đây là hoạt động cơ bản hàng đầu của ngân hàng trong đó ngân hàng thoả thuận vói khách hàng (qua các hợp đồng túi dụng) để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất đinh, có lãi suất và phải hoàn trả. Hoạt động tín dụng mang lại lợi tức nhiều nhất cho ngân hàng nhưng cũng đồng thòi tiềm ẩn các rủi ro rất lớn cho ngân hàng do vậy ngân hàng cần có nhiều sản phẩm tín dụng khác nhau để cung ứng cho khách hàng và phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp để ngăn ngừa rủi ro.
Hoạt động đầu tư tài chính: ngoài hoạt động chính là cho vay thì các ngân hàng sử dụng vốn của mình tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính như: góp vốn liên doanh, kinh doanh và đầu tư chứng khoán .... Các hoạt động này diễn ra trên thị trường tài chính, không những giúp ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận cao và ổn định mà còn giúp cho ngân hàng đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ ngân hàng rất đa dạng bao gồm : cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, và thực hiện các thanh toán khác do Pháp luật quy đinh.
Ngoài những hoạt động trên, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động khác như: dịch vụ đại lý và uỷ thác, dịch vụ cho thuê tủ két, bảo quản hiện vật quý và giấy tờ có giá, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ....
Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa hên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi, đáp ứng các nhu cầu của chủ thể tín dụng.
TÚI dụng là phạm trù của kinh tế hàng hoá. Quá trình ra đời và tồn tại của tín dụng gắn liền vói quá trình ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá.
Thuật ngữ túi dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ túi dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
-Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thăng dư thiếu hụt thì tín dụng được coi là phưong pháp chuyển dịch quỹ từ ngưòi cho vay sang người đi vay.
Trong quan hệ tài chính cụ thể, túi dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
TÚI dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các dinh chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa vói thuật ngữ cho
vay.
Mặc dù túi dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, song túi dụng đều có những tính chất quan trọng sau:
TÚI dụng trước hết chỉ làm thay đổi quyền sử dụng giá trị vốn, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.
Giá tri của tín dụng không chỉ được bảo tồn mà còn được nâng lên nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng (bên cho vay) với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân (bên đi vay), dưới hình thức ngân hàng (bên cho vay) đứng ra huy động vốn bằng tiền và cấp tín dụng (cho vay) cho bên đi vay sử dụng ừong một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện số vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
TÚI dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng vói sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, khác với túi dụng thưong mại, túi dụng ngân hàng là hình thức túi dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thể hiện ở các khía canh sau:
Thứ nhất: do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn tín dụng trong xã hội
Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không phải các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế lúc nào cũng đủ vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền tạm thòi nhàn rỗi. Như vậy, trong nền kinh tế có những noi tạm thời thừa vốn và những noi tạm thời thiếu vốn, điều này xuất phát từ sự không ăn khớp và bằng phẳng giữa thu nhập và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng. Sự ra đòi của tín dụng ngân hàng là nhằm giải quyết mâu thuẫn trên.
Thứ hai: do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Đó chính là điều kiện tốt để họ thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng là cả vốn gốc và lãi phải được hoàn trả sau một thòi gian nhất định. Điều đó là động cơ cho các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức lợi nhuận của mình để thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. Việc ngân hàng kiểm soát hoạt động kinh tế của các chủ thể vay vốn túi dụng ngân hàng đã thúc đẩy các chủ thể này quan tâm đến việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
Thứ ba: do cơ chế tự chủ về tài chính
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong việc cân đối các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan trọng bậc nhất là trung gian cung và cầu vốn, túi dụng ngân hàng là cầu nối điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Khái niệm rủi do tín dụng ngân hàng
Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi
Theo Quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’.
Rủi ro tín dụng ngân hàng là một yếu tố gắn liền với hoạt động của ngân hàng và buộc ngân hàng phải nghĩ đến việc trích lập một khoản dự phòng để bù đắp khi có rủi ro xẩy ra. Thường rủi ro tín dụng ngân hàng được diễn tả bằng số nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng: nợ quá hạn/ tổng dư nợ.
Trong đó nợ quá hạn bao gồm:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ mà khách hàng vẫn có khả năng và ý muốn trả nợ nhưng không có khả năng trả nợ đúng hẹn do gặp những khó khăn tạm thời về tài chính. Đây là loại rủi ro sai hẹn và chỉ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ, phá sản, thiên tai, hoả hoạn ... thậm chí do hành vi tham ô, lừa đảo của khách hàng. Đây là loại rủi ro mất vốn