Thành phố Cần Thơ còn được còn biết đến như một “đô thị miền
sông nước” nằm ở hạ lưu sông Mêkông và là trung tâm hạt nhân của
đồng bằng sông cửu long. Nay tiếp tục là trung tâm kinh tế của khu vực,
ngoài đặc trưng là đầu mối giao thông giữa các tỉnh trong khu vực thì
thành phố Cần Thơ còn có hệ thống sông ngòi chằn chịt vườn cây ăn trái
bạt ngàn, đồng ruộng mênh mông nổi tiếng với Bến Ninh Kiều, chợ nổi
Cái Răng là một nét sinh hoạt đặc trưng văn hóa Nam Bộ.
Và việc quy hoạch du lịch sông nước kết hợp với không gian cảnh
quan môi trường sinh hoạt cho người dân địa phương cùng với cảnh quan
phục vụ du lịch là giải pháp hữu hiệu nhằm đem lại hiệu ứng tích cực
trong công tác giữ gìn cảnh quan trong và xung quanh khu vực nghiên
cứu. Từ lý do đó học viên muốn thực hiện nghiên cứu đề tài " quy hoạch
không gian phục vụ du lịch sông nƣớc TP. Cần Thơ"
20 trang |
Chia sẻ: baohan10 | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Quy hoạch không gian phục vụ du lịch sông nước TP. Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Cần Thơ còn được còn biết đến như một “đô thị miền
sông nước” nằm ở hạ lưu sông Mêkông và là trung tâm hạt nhân của
đồng bằng sông cửu long. Nay tiếp tục là trung tâm kinh tế của khu vực,
ngoài đặc trưng là đầu mối giao thông giữa các tỉnh trong khu vực thì
thành phố Cần Thơ còn có hệ thống sông ngòi chằn chịt vườn cây ăn trái
bạt ngàn, đồng ruộng mênh mông nổi tiếng với Bến Ninh Kiều, chợ nổi
Cái Răng là một nét sinh hoạt đặc trưng văn hóa Nam Bộ.
Và việc quy hoạch du lịch sông nước kết hợp với không gian cảnh
quan môi trường sinh hoạt cho người dân địa phương cùng với cảnh quan
phục vụ du lịch là giải pháp hữu hiệu nhằm đem lại hiệu ứng tích cực
trong công tác giữ gìn cảnh quan trong và xung quanh khu vực nghiên
cứu. Từ lý do đó học viên muốn thực hiện nghiên cứu đề tài " quy hoạch
không gian phục vụ du lịch sông nƣớc TP. Cần Thơ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
+Định hướng quy hoạch không gian phục vụ du lịch sông nước tp.
Cần Thơ
+Phát triển quy hoạch không gian nhằm khai thác tiềm năng du lịch
sông nước mang giá trị đặc trưng khu vực
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điền dã:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp:
+ Phương pháp lập bảng SWOT:
+ Điều tra xã hội học, lập phiếu điều tra khảo sát:
+ Phương pháp chuyên gia:
4. Đối tƣợng nghiên cứu
2
Hiện trạng không gian sông nước Tp. Cần Thơ để quy hoạch
không gian phục vụ du lịch sông nước, các tuyến đường sông tham
quan, lể hội
Không gian cảnh quan các điểm du lịch có giá trị lịch sử lâu đời
Khai thác không gian phục vụ du lịch sông nước phù hợp hình thái
văn hóa đặc trưng của địa phương
5. Giới hạn nghiên cứu đề tài
Giới hạn về không gian: Trên phạm vi trung tâm địa bàn Tp. Cần
Thơ xét trong mối quan hệ với các tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Giới hạn về thời gian: Gắn liền với định hướng điều chỉnh quy
hoạch chung Tp. Cần Thơ đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
Các hoạt động sinh hoạt người dân của địa phương như các sự
kiện lễ hội văn hóa, sự biến đổi hoạt động kinh tế của người dân qua các
thời kỳ và các hoạt động dịch vụ du lịch hiện nay.
3
6. Cấu trúc luận văn nghiên cứu
Cấu trúc luận văn dự kiến từ 60- 80 trang bao gồm:
1. Phần mở đầu
2. Nội dung nghiên cứu
C
h
ƣ
ơ
n
g
1
Tổng quan về quy hoạch không gian phục vụ du lịch
sông nước Tp. Cần Thơ
+ Giới thiệu về đề tài nghiên cứu, địa lý, lịch sử
hình thành
+ Thực trạng Quy Hoạch Không Gian phục vụ du
lịch sông nước Miền Tây nam bộ
+ Thực trạng Tp. Cần Thơ, Quy Hoạch Chung Tp
Cần Thơ và công tác bảo tồn cảnh quan khu vực
+ Công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
C
h
ƣ
ơ
n
g
2
Cơ sở khoa học cho việc quy hoạch không gian phục
vụ du lịch sông nước Tp. Cần Thơ
+ Các văn bản pháp quy
+ Cơ sở lý luận quy hoạch không gian phục vụ du
lịch sông nước Tp. Cần Thơ, khái niệm hình thái không
gian du lịch xanh
+ Kinh nghiệm thực tiễn trong nước và ngoài nước
4
C
h
ƣ
ơ
n
g
3
Đề xuất giải pháp quy hoạch không gian phục vụ du
lịch sông nước Tp. Cần Thơ
+ Định hướng chung về quy hoạch không gian( cảnh
quan đặc trưng khu vực, phát triển không gian du lịch xanh
và bền vững, kết nối khu vực)
+ Quy hoạch phân vùng không gian theo chiến lược
và nguyên tắc đảm bảo hình thái không gian du lịch xanh
+ Giải pháp quy hoạch không gian phục vụ du lịch
sông nước các cụm, tuyến kết nối các địa điểm du lịch sông
nước theo hướng bền vững
3. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH KHÔNG GIAN
PHỤC VỤ DU LỊCH SÔNG NƢỚC TP. CẦN THƠ
1.1. Khái quát về thành phố Cần Thơ, lịch sử hình thành
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ nằm ở vùng hạ lưu của Sông Mê Kông và ở vị
trí trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long,
+ Phía bắc giáp tỉnh An Giang
+ Phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long
5
+Phía tây giáp tỉnh Kiên Giang
+Phía nam giáp tỉnh Hậu Giang
1.1.2. Lịch sử hình thành
Hiểu biết thêm quá trình này sẽ hình thành nên một hệ tư duy
xuyên suốt giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu đề tài này.
1.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc quy hoạch không gian
phục vụ du lịch sông nƣớc
Thuận lợi
+Khu vực sông ngòi chằn chịt, có các công trình lịch sử văn hóa
nổi tiếng cả nước, có cảnh quan đẹp, có tiềm năng kinh tế, quỹ đất trống
còn nhiều thuận lợi phát triển kinh tế theo định hướng du lịch tham quan,
trãi nghiệm, sinh thái.
+Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đã và đang được đầu tư xây
dựng, là cơ hội và nền tảng cơ bản cho việc đầu tư và phát triển.
+Định hướng quy hoạch du lịch sông nước với mục tiêu chính
khai thác dịch vụ du lịch tham quan, nâng cấp các loại hình dịch vụ trên
cơ sở tổ chức các phân khu chức năng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội hiện trạng, là tiền đề thực thi quy hoạch khu du lịch, thực hiện chủ
trương “ Người người đều tham gia làm du lịch ”
Khó khăn
+Hiện trạng khu dân cư dọc 2 bờ sông chưa thể di dời, giải toả,
ảnh hưởng đến cảnh quan, cũng như tiến độ triển khai các chương trình
dự án theo hoạch định.
+Hệ thống cơ sở hạ tầng còn quá thiếu thốn, cần tập trung đầu tư
mạnh hơn nữa trong thời gian sắp tới nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu
của khách tham quan cũng như thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư vào
khu vực.
6
+Tổ chức khai thác dịch vụ còn ở dạng tự phát, tính chuyên nghiệp
chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng cũng như hấp dẫn khách du lịch
tham quan.
+Công trình dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch còn thiếu, chưa
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí của người dân và khách tham
quan.
1.2. Thực trạng Tp. Cần Thơ
1.2.1. Kinh tế
Trong giai đoạn 9 Tháng đầu năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Thành phố Cần Thơ đạt 10,3%, mức cao nhất trong 5 thành phố
trực thuộc Trung ương.
1.2.2. Văn Hóa xã hội
Thành phố Cần Thơ là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc khác nhau.
Người Khmer ở Cần Thơ không nhiều. Tuy nhiên, văn hoá Cần Thơ vừa
mang những nét chung của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đồng
thời cũng mang nét đẹp văn hóa của vùng đất Tây Đô.
1.2.3. Hạ tầng kỹ thuật
Về giao thông:
Mạng lưới đường bộ TP.Cần Thơ tuy trải rộng khắp địa bàn.
Mạng lưới đường bộ chính (Cao tốc - Quốc lộ - Đường tỉnh) chưa
được phát triển, hình thành và nối kết.
Hệ thống sông – kênh - rạch chằng chịt
Cần đầu tư nhiều nhưng thiếu vốn, khả năng huy động vốn còn
thấp.
Về chất lƣợng môi trƣờng:
7
Nguồn nước ngầm ở Cần Thơ không chỉ nguy cơ cạn kiệt (gây sụt
lún đất mặt) mà còn có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh (chủ yếu là coliform) do
thông tầng.
1.2.4. Thực trạng quy hoạch không gian du lịch Đồng Bằng Sông
Cửu Long
Thực trạng du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long đang phát triển ở
giai đoạn đầu, mang tính tự phát, chưa có khảo sát, quy hoạch một cách
hệ thống.
1.2.5. Thực trạng quy hoạch chung về Đất quy hoạch không gian
du lịch Tp. Cần Thơ
Hiện trạng đất du lịch khoảng 235 ha tại quận Ninh Kiều.
1.2.6. Hình thức kiến trúc của các công trình trong khu vực
nghiên cứu
Nhà ở đóng vai trò quan trọng trong kiến trúc cảnh quan bởi vì
chiếm một số lượng rất lớn trong thành phần cấu trúc đô thị cũng như đa
dạng về mặt cấu trúc và kiểu dáng
1.2.7. Nguyên nhân ảnh hƣởng quy hoạch không gian phục vụ du
lịch sông nƣớc
Người dân ở dây chưa ý thức được việc khai thác du lịch nên hầu
hết các dịch vụ vẫn mang tính tự phát mặt dù đa dạng nhưng không có sự
đồng bộ đôi khi gây rối loạn phá vỡ khung cảnh du lịch vốn có.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng đô thị vẫn còn nhiều thiếu thốn
Cảnh quan thiên nhiên bị đe dọa bởi tốc độ đô thị hóa cao trong
khu du lịch.
1.3. Nghiên cứu và khái niệm hình thái đô thị trong quá trình quy
hoạch không gian phục vụ du lịch sông nƣớc Tp. Cần Thơ
8
Nghiên cứu hình thái đô thị: ở khu vực nghiên cứu góp phần
nhìn ra được bản sắc tồn tại lâu đời ở một đô thị cùng với quá trình phát
triển
Khái niệm về hình thái đô thị: Hình thái đô thị bao gồm: không
gian vật thể, hoạt động con người và ý nghĩa của nơi chốn mang tính tính
chủ quan, có tính chất định tính. Hình thái đô thị và cấu trúc đô thị là hai
biểu hiện của không gian đô thị, tồn tại song song và có mối quan hệ qua
lại, tác động lẫn nhau.
1.4. Công tác bảo tồn
Trên địa bàn tỉnh có nhiều di tích, di sản văn hóa được công nhận,
trong đó có 10 di tích cấp quốc gia (gồm 4 di tích kiến trúc nghệ thuật và
6 di tích lịch sử văn hóa) và nhiều di tích cấp thành phố.
1.5. Công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.5.1. Công trình Sao Mai Group
1.5.2. Khu du lịch sinh thái Kinh Thành Cồn Khương
1.5.3. Dự án khu du lịch Eden Đà Nẵng
1.6. Phân tích SWOT
1. .1. Đi m mạnh
Cần Thơ có vị trí chiến lược nằm ở trung tâm của Đồng Bằng
Sông Cửu Long và như một trung tâm của khu vực. Thành phố như một
bản lề trong hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng, kết nối các trung tâm kinh
tế lớn theo tam giác với tp. Hồ Chí Minh – Cần thơ và PhnômPênh
Nằm trong hệ thống các đô thị hạt nhân động lực của quốc gia, của
vùng Kinh tế trọng điểm được Chính Phủ quan tâm, ưu đãi đầu tư để phát
triển.
1. .2.Đi m yếu
9
Là thành phố trực thuộc Trung Ương, trung tâm của vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long nhưng Cần Thơ vẫn chưa có cổng chính (cảng biển
nước sâu và sân bay quốc tế) để đi ra khu vực và thế giới.
Hạ tầng kỹ thuật đô thị đầu tư thiếu đồng bộ. Đặc biệt là khung
giao thông đường bộ. Đường sắt chưa phát triển, đô thị thiếu các hệ thống
giao thông công cộng (trên bộ/dưới nước).
Nền địa hình thấp, bị ngập lũ hàng năm. Nền đất yếu, địa hình bị
chia cắt bởi mạng lưới sông rạch dày đặc.
Nguồn nước mặt và nước ngầm bị ô nhiễm do tác động của mưa lũ
và tác động của biến đổi khí hậu.
1.6.3. Cơ hội
Trở thành một thành phố Đông Nam Á kiểu mẫu của thế k 21,
thích ứng biến đổi khí hậu, kết hợp phát triển đô thị với đặc trưng cảnh
quan sông nước riêng.
1.6.4. Nguy cơ - thách thức
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng cả về tốc độ +
Mức độ ảnh hưởng, đặc biệt là đối với vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long,
và sự khan hiếm năng lượng toàn cầu.
Việc đô thị hóa nhanh chóng sẽ làm tăng hơn nữa nguy cơ bị ngập
lụt tại các khu đất trũng và làm mất khả năng hấp thụ của đất.
Có nguy cơ mất đi các giá trị độc đáo của đô thị bản địa của Cần
Thơ (có mối quan hệ sâu sắc giữa cảnh quan và đô thị hóa) - nếu không
được quan tâm rõ ràng trong quy hoạch tổng thể.
Sự phát triển đô thị/cơ sở hạ tầng rộng khắp có nguy cơ làm suy
thoái môi trường, ô nhiễm, và tắc nghẽn các loại (giao thông).
10
Cần các khoản đầu tư lớn và nguồn tài chính đa dạng, và có các ưu
tiên rõ ràng. Cần nâng cao năng lực trong việc quản lý và quy hoạch đô
thị.
Áp lực phát triển lớn lên không gian công cộng (ở các cấp độ khác
nhau) và cảnh quan độc đáo dọc Sông Hậu.
Hệ sinh thái và diện mạo của Cần Thơ, đang bị đe dọa vì do tốc độ
đô thị hóa nhanh chóng.
1.7. Kết luận chƣơng I
Thành Phố Cần Thơ là trung tâm hạt nhân quan trọng trong việc
kết nối giao lưu kinh tế chính trị giữa các quốc gia Đông Nam Á và các
vùng miền lân cận của đất nước. Việc phát triển của đô thị luôn được các
cấp và ngành quan tâm. Đẩy mạnh phát triển kinh tế dựa vào các tiềm
năng thiên nhiên sẵn có để phát triển du lịch miền sông nước đặc trưng
nhằm nâng cao nội lực xã hội là một bước đi đúng đắn mà các cơ quan
chức năng đã đề ra. Trong đó đề tài nghiên cứu là cực phát triển vô cùng
quan trọng ngoài việc đem lại các lợi ích về kinh tế,văn hóa,xã hội...Nơi
đây vùng đất mang tính lịch sử lâu đời với cảnh quan thiên nhiên đẹp.
Góp phần hình thành điểm đến dừng chân trong tuyến du lịch miền Tây
Nam Bộ, xuyên suốt và kết hợp với du lịch cả nước tạo ra diện mạo mới
cho ngành du lịch nước ta trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Với các giá trị cũng như vai trò mà khu đất mang lại việc nhìn
nhận và đánh giá đúng vấn đề thông qua vi trí địa lý, lịch sử hình thành
cùng với hình thái đô thị có thể thấy đây là vùng đất đầy tiềm năng về
phát triển du lịch được thiên nhiên và lịch sử ưu ái.Tuy nhiên trong quá
trình phát triển kinh tế tốc độ đô thị hóa nhanh làm ảnh hưởng đến hình
thái đô thị của đề tài nghiên cứu, việc nghiên cứu sâu về sông nước và
lịch sử các di tích cùng với lịch sử khu đất nhằm góp phần hình thành cơ
11
sở lý luận cho việc đánh giá đúng bản chất hình thái của đô thị trong suốt
quá trình phát triển. Từ đó có thể đưa ra những chiến lược phù hợp để
đưa ra giải pháp “Quy hoạch không gian phục vụ du lịch sông nƣớc
Tp. Cần Thơ”. Gắn liền với các tổ chức không gian cảnh quan với việc
khôi phục các hoạt động văn hóa lễ hội làm phong phú thêm các hoạt
động du lịch góp phần thúc đẩy và nâng cao giá trị đề tài nghiên cứu.
Trong thời kỳ hiện nay những khó khăn trong việc quy hoạch
không gian để phát triển khu du lịch hầu hết địa phương ở nước ta điều
gặp phải tuy nhiên việc nhận thức rỏ vấn đề phát triển đô thị từng vùng
miền khác nhau sẽ giúp chúng ta có những phương án tiếp cận khác
nhau. Việc nhận thức được bối cảnh hiện trạng không chỉ giúp đề xuất
những phương án mà còn kết hợp đa ngành dự báo trước những khó khăn
về sau giúp có những giải pháp cụ thể trước những tác động của thiên
nhiên, xã hội hay môi trường. Giúp người dân có thể an tâm sản xuất,
người dân địa phương và khách du lịch được thụ hưởng một môi trường
du lịch xanh văn minh và đầy bản sắc.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC QUY HOẠCH
KHÔNG GIAN PHỤC VỤ DU LỊCH SÔNG NƢỚC TP. CẦN THƠ
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm cơ bản về du lịch
2.1.2. Khái niệm kiến trúc cảnh quan
Cảnh quan - landscape: là “hiệu quả thụ cảm thị giác có được
từ sự ngắm nhìn các loại hình thái vật chất đó.”.
Kiến trúc cảnh quan - landscape architure: khái niệm kiến
trúc cảnh quan ra đời khoảng giữa thế k XIX.
12
Thiết kế cảnh quan – landscape design: “là một hoạt động
sáng tác tạo môi trường vật chất – không gian bao quanh con người”.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: là một hoạt động
định hướng của con người nhằm mục đích tạo dựng, tổ hợp và liên kết
các không gian chức năng trên cơ sở tạo ra sự cân bằng và mối quan hệ
tổng hòa của hai nhóm thành phần tự nhiên và nhân tạo của kiến trúc
cảnh quan. Trong đó thiên nhiên là nền của kiến trúc cảnh quan
Cảnh quan đô thị
Cảnh quan đô thị là khung cảnh bao gồm các thành phần của một
hệ sinh thái cùng tồn tại liên kết, sắp xếp và tương tác với nhau trong một
không gian nhất định của một đô thị và khung cảnh đó cũng được xem
xét với quang cảnh xung quanh rộng lớn hơnCảnh quan đô thị được cấu
thành bởi 3 yếu tố: cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan nhân tạo, cảnh quan
hoạt động.
2.2. Các văn bản pháp quy
2.2.1. Các luật do quốc hội ban hành
2.2.2. Các nghị quyết, nghị định, thông tƣ, quyết định của chính
phủ
2.3. Cơ sở lý luận cho việc quy hoạch quy hoạch không gian
2.3.1 . Lý luận hình ảnh đô thị của Kevin-Lynch
2.3.2 . Các lý luận của Roger Trancik
2.3.3 . Lý luận về tinh thần và nơi chốn
Với vai trò vừa là môi trường vừa là kết quả của các mối liên hệ,
và giải quyết tốt các mối liên hệ đó, nơi chốn đã trở thành yếu tố quan
trọng nhất tạo dựng nên một đô thị có bản sắc.
Khai thác yếu tố địa hình
13
Khai thác yếu tố mặt nước
Khai thác yếu tố bầu trời
Du lịch xanh bền vững
2.4 . Kinh nghiệm thực tiễn
2.4.1. Nƣớc ngoài
2.4.1.1. Thái Lan
2.4.1.2. Campuchia
2.4.2. Trong nƣớc
2.4.2.1. Phố cổ Hội An
2.4.2.2. Thành phố Đà Nẵng
2.4.2.3. Huế
2.5. Kết luận chƣơng II
Dựa trên việc tổng hợp, phân tích và đánh giá các đặc điểm tự
nhiên, địa hình, khí hậu cũng như tình hình kinh tế - xã hội, giá trị văn
hóa – lịch sử cho thấy khu vực nghiên cứu hội đủ điều kiện, tiềm năng để
quy hoạch không gian theo định hướng phát triển du lịch.
Tuy nhiên, du lịch Cần Thơ hiện nay lại chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có vì thiếu một định hướng, chiến lược
phát triển chính xác. Năng lực cạnh tranh của ngành du lịch chưa cao,
nguyên nhân là do du lịch thành phố còn mang tính thời vụ, thiếu các sản
phẩm du lịch đặc sắc, ấn tượng và các dịch vụ mua sắm, giải trí hấp dẫn.
Bên cạnh đó, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch dù đã được triển khai
rộng, nhưng quy mô và chất lượng chưa cao.
Chính vì thế, để Cần Thơ có phương hướng phát triển du lịch đúng
đắn cần nghiên cứu các cơ sở khoa học, lý luận phù hợp và các bài học
thực tiễn, kinh nghiệm quý báu từ các đô thị ven sông, ven biển trong và
ngoài nước đã thành công trong việc quy hoạch không gian. Học hỏi và
14
ứng dụng cách tiếp cận phát triển du lịch bền vững và có bản sắc riêng,
phát triển du lịch phải gắn kết với phát triển kinh tế, xã hội, môi trường
hiện tại và tương lai, đáp ứng nhu cầu của du khách, nhà kinh doanh, môi
trường và cả cộng đồng.
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KHÔNG
GIAN PHỤC VỤ DU LỊCH SÔNG NƢỚC TP. CẦN THƠ
3.1. Những định hƣớng chung về quy hoạch không gian phục vụ du
lịch sông nƣớc Tp. Cần Thơ
3.1.1. Nét chung về Đồng Bằng Sông Cửu Long
Theo Đề án “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long”, sản phẩm du lịch đặc thù cấp quốc gia phải được xây
dựng dựa trên nguồn tài nguyên du lịch cấp quốc gia, cụ thể, khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long có cảnh quan sông nước gồm các hệ sinh
thái đất ngập nước, rừng ngập mặn, hệ sinh thái biển đảo Phú Quốc, 4 cù
lao nổi tiếng Long – Lân – Quy – Phụng; sinh hoạt và sinh kế của người
dân trên sông nước gồm các chợ nổi (tiêu biểu là chợ nổi Phong Điền,
Cái Bè, Cái Răng, Phụng Hiệp) và văn hóa sông nước cùng với nghệ
thuật Đờn ca tài tử. Dựa trên cơ sở đó, ở cấp quốc gia, Đồng Bằng Sông
Cửu Long sẽ có hai loại sản phẩm du lịch là: “Trải nghiệm cuộc sống
sông nước của cộng đồng ở hạ nguồn sông Mê Kông” và “Trải nghiệm
giá trị sinh thái đất ngập nước hạ nguồn sông Mê Kông”.
3.1.2. Xu hƣớng phát tri n du lịch của Tp Cần Thơ
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Cần Thơ đến 2020, định
hướng đến 2030 đã đề xuất các quan điểm phát triển cho ngành du lịch
của thành phố
3.2. Quy hoạch phân vùng không gian theo chiến lƣợc và đảm bảo
hình thái du lịch xanh
15
3.2.1. Quy hoạch phân vùng không gian
Phân vùng không gian để thấy rõ được các khu vực bao gồm :
không gian du lịch trung tâm, tôn giáo mang giá trị lịch sử, các không
gian du lịch sinh thái.
Khu vực 1 từ Bến Ninh Kiếu đi chợ nổi Cái Răng đến chợ nổi
Phong Điền
Đây là tuyến du lịch tuyến đường sông trung tâm của Tp. Cần Thơ
có đầy đủ tiềm năng để trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng trên thế giới
nếu được quy hoạch khoa học và sự đầu tư tương xứng, lâu dài.
Khu vực 2 từ chợ nổi Phong Điền đến Đình Bình Thủy
Đây là tuyến không gian du lịch đường sông chủ yếu là thiên
nhiên đi qua nhiều khu du lịch sinh thái và các công trình mang giá trị
lịch sử lâu đời của Tp. Cần Thơ
Khu vực 3 từ Đình Bình Thủy đến Bến Ninh Kiều
Đây là tuyến đường sông dài nhất và đi ngang nhiều khu vực sinh
thái nhất như: Cồn Sơn, Cồn Khương, Cồn Ấu với đủ các loại trái cây và
thảm thực vật phong phú.
3.2.2. Quy hoạch phân vùng hoạt động
Các hoạt động của một đô thị là các điều kiện đánh giá sự năng
động của đô thị đó Các hoạt động về ngày cũng như đêm được chia ra
nhiều khu vực
Khu vực 1
Các hoạt động về vui chơi giải trí, mua sắm như: Bến Ninh Kiều
hay Công Viên Ninh Kiều, chợ Cần Thơ luôn có một ấn tượng rất tốt đẹp
nơi du khách bốn phương.
16
Khu vực 2
Mang nét đặc trưng vì các hoạt động tôn giáo như: đình Bình
Thủy, chùa Nam Nhã với hai mặt giáp sông vào các ngày lễ hội cúng
đình hay ngày lễ rằm thì các ghe xuồng từ nhiều nơi đã đến nơi đây đông
đúc và nơi đây cũng là các công trình tôn giáo mang giá trị lịch sử lâu đời
Khu vực 3
Đây là khu vục thiên nhiên tuyệt đẹp như các cồn sinh thái của
Cần Thơ. Các lễ hội dân gian chủ yếu tập trung ở khu vực này như :
3.3. Giải pháp quy hoạc