1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao
Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng với những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận?” vẫn luôn thách thức các ngân hàng và cơ quan chính phủ trong việc điều hành và quản lý, đặc biệt là trong một nền kinh tế được dự báo là sẽ tăng trưởng chậm lại trong năm 2011.
Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín dụng, thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên em xin chọn đề tài "Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thẩm định tín dụng là một nhân tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên trong quá trình thẩm định tín dụng còn gặp phải nhiều khó khăn. Do đó, đề tài của em tập trung nghiên cứu vào các nội dung sau đây:
• Tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
• Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trình thẩm định vào khách hàng thực tế từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định khách hàng và những điểm cần hoàn thiện hơn quy trình.
• Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro trong việc thẩm định tín dụng
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề nằm trong 3 chương và được thực hiện bằng các phương pháp sau:
• Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí liên quan đến các lĩnh vực trên.
• Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của ngân hàng.
• Phân tích các chỉ số tài chính để thẩm định
4. Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng của ACB bao gồm quy trình tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính là một khối lượng công việc khá lớn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu quy trình cấp hạn mức tín dụng bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua đó tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó cũng như tìm ra những biện pháp để khắc phục.
95 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10004 | Lượt tải: 10
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao
Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng với những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận?” vẫn luôn thách thức các ngân hàng và cơ quan chính phủ trong việc điều hành và quản lý, đặc biệt là trong một nền kinh tế được dự báo là sẽ tăng trưởng chậm lại trong năm 2011.
Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín dụng, thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên em xin chọn đề tài "Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”
Mục tiêu nghiên cứu
Thẩm định tín dụng là một nhân tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên trong quá trình thẩm định tín dụng còn gặp phải nhiều khó khăn. Do đó, đề tài của em tập trung nghiên cứu vào các nội dung sau đây:
Tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trình thẩm định vào khách hàng thực tế từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định khách hàng và những điểm cần hoàn thiện hơn quy trình.
Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro trong việc thẩm định tín dụng
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề nằm trong 3 chương và được thực hiện bằng các phương pháp sau:
Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí liên quan đến các lĩnh vực trên.
Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của ngân hàng.
Phân tích các chỉ số tài chính để thẩm định
Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng của ACB bao gồm quy trình tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính là một khối lượng công việc khá lớn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu quy trình cấp hạn mức tín dụng bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua đó tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó cũng như tìm ra những biện pháp để khắc phục.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn các ngân hàng luôn là bên có thông tin về đối tượng sử dụng vốn vay không đầy đủ như khách hàng. Do đó để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, bản thân của các tổ chức tín dụng phải thu thập thông tin đầy đủ và chi tiết nhất có thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thu hồi cả gốc lẫn lãi.
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt
1.1.2 Các loại tín dụng:
Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau:
1.1.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Giúp khách hàng trang trải các khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
Cho vay tiêu dùng cá nhân: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…
Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
Cho vay mua bán bất động sản
Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản sản phẩm.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khấu…
Cho vay các tổ chức tín dụng
Cho vay khác: bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống.
Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các phương thức như cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn nên lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn.
Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng cách phân loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm.
Đối với cá nhân vay tiêu dùng thường là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa, sửa chữa nhà. Đối với cá nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng.
Đối với các doanh nghiệp: khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo nhiều kỳ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chỉ trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và yêu cầu nhiều thông tin chi tiết để đảm bảo an toàn tín dụng.
1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ được dựa trên niềm tin có đầy đủ căn cứ (tư cách của khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD…) và đáp ứng tất cả tiêu chí cho vay không có TSBĐ của từng ngân hàng.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. TSBĐ là biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình thức của TSBĐ gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay…
1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay
Phân biệt
Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển)
Cho vay từng lần (cho vay theo món)
Cho vay thấu chi
Khái niệm
Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, khách hàng có thể giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp và trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Cho vay từng lần (theo món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần, khi thu hết nợ thì thanh lý khoản vay
Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
Lập hồ sơ vay
Người vay chỉ thực hiện hồ sơ 1 lần cho nhiều lần giải ngân. NH cấp cho KH 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn số lần vay và hoàn trả nợ vay
Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay.
Khách hàng hoàn thành các mẫu biểu theo quy định của ngân hàng.
Được thực hiện trên tài khoản vãng lai
Ưu điểm
Phù hợp với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thường xuyên, bên vay vốn chủ động sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài.
Thủ tuc đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay
Phổ biến ở Việt Nam
Khách hàng có thể rút vượt số tiền hiện đang có trong tài khoản khi có nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt.
Đáp ứng mọi yêu cầu hợp pháp của các chủ thể trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế hoạch trả nợ cụ thể
Nhược điểm
Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp.
Thủ tục vay vốn phải thực hiện lại từ đầu khi có nhu cầu vay mới.
Lãi suất khá cao, cao hơn vay theo hạn mức tín dụng
Phạm vi áp dụng
Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng, chu kỳ luân chuyển vốn nhanh (tối thiểu 12 tháng/vòng nhưng thường là 3-4 tháng/vòng).
Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay có tính chất thời vụ. Cụ thể là vay từng lần cho dự án kinh doanh (ngắn hạn) hoặc cho dự án đầu tư (vay trung dài hạn).
Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không
Cách giải ngân
Có thể giải ngân, trả nợ và vay lại nhiều lần trong hạn mức cho phép
Giải ngân một lần hay nhiều lần toàn bộ số tiền được vay
Giải ngân khi khách hàng có nhu cầu vay thấu chi nhưng không vượt quá hạn mức thấu chi
1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào
1.1.2 Khái niệm quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.3 Ý nghĩa của qui trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:
Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng.
Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn
1.1.4 Quy trình tín dụng tổng quát
Thông thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình tín dụng cơ bản bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng:
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Đây là giai đoạn thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản, bằng chứng và thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ vay (vốn + lãi): phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kế hoạch vay và trả nợ.
Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… cùng các giấy tờ gốc liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay
Nội dung phân tích:
Phân tích phi tài chính: trả lời câu hỏi của khách hàng có đủ tư cách, uy tín vay Ngân hàng không - là nội dung rất quan trọng để có quyết định đúng đắn.
Phân tích tài chính: trả lời khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong bao lâu thì có thể hoàn trả Ngân hàng - để xác định hiện trạng tài chính và dự báo năng lực tài chính của khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là thời điểm đáo hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp.
Xác định thời hạn cho vay:
Cơ sở để xác định thời hạn vay là tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh, phương án tài chính, chu kỳ ngân quỹ của khách hàng.
Thời hạn cho vay không được quá thời hạn tối đa mà ngân hàng qui định cho từng loại đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề.
Xác định kỳ hạn trả nợ:
Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là phải có lưu chuyển tiền tệ dương (xét trong toàn bộ kỳ vay vốn) đủ trả nợ gốc và lãi
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng:
Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan hữu quan.
Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Nguồn cho vay của ngân hàng.
Kết quả thẩm định tín dụng
Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - ngân hàng đối mặt với dư nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là giảm lợi nhuận và thậm chí mất uy tín.
Từ chối cho vay với một khách hàng tốt – ngân hàng đã mất đi khách hàng, đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập, mở rộng thị phần của mình.
Chú ý: Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng đều phải được thông báo bằng văn bản
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,… để đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Thu nợ.
Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng tổng quát
1.2 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
1.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng Doanh Nghiệp
Quy trình thẩm định tính dụng doanh nghiệp gồm 4 bước:
1.2.3 Nội dung của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng.
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chuyên viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm:
Thẩm định các chỉ tiêu định tính
Việc này nhằm thẩm định thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn của khách hàng, bao gồm các nội dung:
Tư cách, uy tín của người đi vay: Tiếng tăm của công ty, thiện ý trả nợ và lịch sử tín dụng của công ty, tuổi đời của công ty là một thước đo tốt nhưng không thể dựa hoàn toàn vào điều này. Người đi vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và phải có thiện chí trả nợ khi đến hạn, đồng thời khi mục đích tín dụng phải phù hợp với chính sách hiện hành của ngân hàng và phù hợp với pháp luật.
Năng lực: CBTD cần phải phân tích tài chính của khách hàng để chắc chắn rằng khách hàng có quyền yêu cầu vay và khả năng trả nợ vay, đồng thời về mặt pháp lý khách hàng có đủ tư cách để ký hợp đồng.
Điều kiện môi trường: Thị trường luôn luôn biến động liên tục vì vậy ngân hàng cần phải phán đoán chính xác xu hướng ngành nghề của khách hàng trong tương lai cũng như lĩnh vực phương án sử dụng vốn vay có phù hợp với điều kiện thị trường hay không.
Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: cách tổ chức các phòng ban, chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý.....
Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của công nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không
Thẩm định các chỉ tiêu định lượng
Phân tích bảng cân đối kế toán:
Mục đích của việc phân tích bảng cân đối kế toán: thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau:
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn.
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van tot nghiep.doc
- Luan van tot nghiep.pdf